ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1256/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 29
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 31/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỘI
NHẬP QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số
833/TTr-SCT ngày 21 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về hội nhập
quốc tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- VPUB: LĐVP (3), các CV liên quan;
- Phòng Công báo-Tin học;
- Lưu: VT, CT(T)
CTHĐ/THNQ31
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 31/NQ-CP NGÀY 13 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Thực hiện Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày
13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về Ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày
10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt
Nam về hội nhập quốc tế, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết số 31/NQ-CP của Chính phủ với các nội dung chủ yếu
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai kịp thời, hiệu quả Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013
của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ.
Nâng cao nhận thức và đẩy mạnh hoạt động
hội nhập quốc tế sâu rộng, toàn diện của các cấp, các ngành và cán bộ, đảng
viên cùng nhân dân nhằm phát huy nội lực, tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế
thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững; nâng cao đời sống
nhân dân, mở rộng quan hệ đối ngoại, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày
10/4/2013 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ.
Tăng cường hội nhập quốc tế, trong đó
hội nhập kinh tế là trọng tâm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội; phấn đấu đến năm 2020 tỉnh Hà Nam cơ bản trở thành tỉnh công
nghiệp theo hướng hiện đại theo mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đã
đề ra.
2. Yêu cầu
Xác định cụ thể nội dung công việc;
trách nhiệm của các cấp, các ngành có liên quan trong quá trình triển khai thực
hiện hội nhập quốc tế.
Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện;
sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành trong quá trình triển khai thực hiện
hội nhập quốc tế.
II. NỘI DUNG
1. Công tác thông tin, tuyên truyền,
quán triệt Nghị quyết
Tuyên truyền rộng rãi và sâu rộng nội
dung Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập
quốc tế và Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ đến
các cấp, các ngành, doanh nghiệp và các tầng
lớp nhân dân trong tỉnh bằng nhiều hình thức phù hợp với từng đối tượng.
Tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền, phổ biến kiến thức liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế (như Hiệp định
Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương, các lộ trình thực hiện cam kết của nước
ta khi gia nhập tổ chức Thương mại thế giới, các rào cản kỹ thuật trên các lĩnh
vực thương mại quốc tế, về chống bán phá
giá...), trong đó chú trọng đến các tổ chức,
cá nhân có giao thương hoặc hợp tác đầu tư với các nước để tìm kiếm, mở rộng,
khai thác có hiệu quả các thị trường, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm hàng
hóa, từng bước tham gia vào chuỗi giá trị hàng hóa của khu vực và thế giới.
Thực hiện các hoạt động tư vấn, giải
đáp, tháo gỡ vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện hội nhập theo hướng
chuyên sâu, cụ thể phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
2. Xây dựng thể chế và nâng cao
năng lực hội nhập quốc tế
Xây dựng và triển khai Chiến lược tổng
thể về hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó xác định
rõ các nội dung, điều kiện của tỉnh để tập trung đầu tư, đảm bảo được lợi ích
quốc gia, lợi ích của tỉnh.
Nâng cao chất lượng ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành; thường xuyên rà soát các cơ chế, chính sách để kịp thời điều chỉnh,
bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định không còn phù hợp; đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng
để tạo điều kiện thuận lợi trong thu hút đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, khai thác và phát huy tối đa tiềm
năng và lợi thế của tỉnh, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Phát triển nguồn nhân lực, tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức và năng lực hội nhập quốc tế cho cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác quản lý và công tác chuyên môn liên quan đến
hội nhập quốc tế tại các Sở, ban, ngành và các huyện, thành phố. Củng cố, kiện
toàn Ban Chỉ đạo Hội nhập quốc tế tỉnh đảm bảo sự chỉ đạo phối hợp thống nhất,
nhịp nhàng, hiệu quả giữa các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các lĩnh
vực.
3. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực
kinh tế
Tiếp tục rà soát, cập nhật và tổ chức
thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ nhằm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về một số chủ trương, chính sách lớn để nền
kinh tế phát triển nhanh và bền vững sau khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) theo Quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 17/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam.
Thực hiện có hiệu quả Quyết định số
451a/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động Nâng cao
năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2015.
Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại,
thực hiện các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; giám sát quá trình thực
hiện, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư đầu tư nước
ngoài, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.
Triển khai các giải pháp thực hiện
quy hoạch, phát triển hệ thống phân phối, thúc đẩy liên kết hợp tác, hình thành và tham gia vào chuỗi sản xuất - cung ứng
hàng hóa, dịch vụ của cả nước và khu vực.
Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt
với thị trường trong nước và quốc tế.
Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các
chương trình, đề án về nông nghiệp, nông thôn; phát triển nông nghiệp theo hướng
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả đáp ứng yêu cầu thị trường, ứng dụng
những phương pháp, quy trình sản xuất mới, phát triển thị trường xuất khẩu,
nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm
nông sản hàng hóa của tỉnh; tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn.
Chủ động thực hiện các biện pháp bảo
vệ lợi ích chính đáng của tỉnh, của doanh nghiệp và người tiêu dùng trong quá
trình tham gia hội nhập quốc tế; tăng cường biện pháp kiểm soát buôn lậu, gian
lận thương mại, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong sản xuất, lưu thông hàng
hóa.
Triển khai hiệu quả kế hoạch phát triển
thương mại điện tử tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2015.
4. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực
chính trị, ngoại giao
Triển khai thực hiện chỉ thị, đề án của
Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ nội bộ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục cho cán bộ công chức, viên chức, nhân dân về các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về việc bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ Việt
Nam; tuyên truyền để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và nắm rõ về tình hình biển
Đông, khu vực ASEAN và Thế giới.
Tích cực triển khai thực hiện các nội
dung trong các văn bản ghi nhớ, hợp tác mà Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Nam đã ký kết với các đối tác nước ngoài trong các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, ngoại
giao; tranh thủ quan hệ với các cơ quan đại diện ngoại giao trong nước và nước
ngoài để phát triển quan hệ đối ngoại.
Tiếp tục hoàn thiện các hành lang
pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đối ngoại tại địa phương;
tuyên truyền, hướng dẫn việc quản lý đoàn vào, đoàn ra; quản lý các hoạt động đối
ngoại...theo đúng quy định.
5. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực
quốc phòng, an ninh
Thực hiện chủ trương chung về việc đẩy
mạnh hợp tác với các cơ quan an ninh, tình báo để chủ động phòng ngừa, phát hiện,
đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch,
các loại tội phạm lợi dụng hội nhập quốc tế xâm phạm an ninh địa phương, an
ninh quốc gia.
Tăng cường quốc phòng toàn dân và thế
trận an ninh nhân dân trong tình hình mới; củng cố, kiện toàn khu vực phòng thủ
cấp tỉnh, huyện, phát huy sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị thực hiện nhiệm vụ giữ vững ổn định chính trị, trật tự
an toàn xã trên địa bàn tỉnh đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế.
Thực hiện tốt công tác quản lý cá
nhân, tổ chức nước ngoài đến làm việc, hoạt động trên địa bàn tỉnh; chủ động
xây dựng phương án đấu tranh chống lại việc lợi dụng hội nhập quốc tế để thực
hiện âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, bảo đảm vững chắc an
ninh chính trị địa phương, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực
văn hóa, xã hội, dân tộc, giáo dục-đào tạo, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực
khác
Rà soát các nội dung cam kết quốc tế
của Việt Nam và tình hình triển khai thực hiện, phương hướng tham gia cam kết
quốc tế trong các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - công
nghệ, y tế và các lĩnh vực khác để đề xuất lộ trình triển khai thực hiện.
Lồng ghép các hoạt động hội nhập quốc
tế vào quá trình xây dựng và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển
văn hóa, xã hội, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, lao động, y tế, thể
thao...nhằm tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, tiếp thu tri thức, tinh hoa
văn hóa nhân loại, quảng bá hình ảnh và con người Hà Nam với bạn bè trong nước
và quốc tế, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh.
Triển khai có hiệu quả Đề án hội nhập quốc tế về khoa học công nghệ đến
năm 2020 theo Quyết định số 735/QĐ-TTg ngày 18 tháng 05 năm 2011 của Chính phủ
với các nhiệm vụ cụ thể, phù hợp định hướng phát triển khoa học công nghệ của tỉnh
như: Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập; huy động
có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học
và công nghệ; thúc đẩy đổi mới công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao nhằm nâng
cao tính cạnh tranh của một số sản phẩm chủ lực của địa phương.
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
hội nhập quốc tế của tỉnh Hà Nam, tham gia xây dựng chiến lược hội nhập quốc tế
của cả nước về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
chính trị tư tưởng, văn hóa, thông tin, tuyên truyền; đấu tranh có hiệu quả nhằm
hạn chế các tác động tiêu cực của hội nhập quốc tế về xã hội, văn hóa, tư tưởng,
đạo đức, lối sống.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên cơ sở nội dung nhiệm vụ chủ yếu
trong Chương trình hành động này và căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân
công (theo Phụ lục đính kèm), các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện của đơn vị mình và cụ thể hóa
thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm.
Định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng
12) báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Sở Công Thương là cơ quan đầu mối
theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hành động này,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ
đạo.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc phát sinh, các đơn vị thực hiện chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương) để kịp
thời xem xét, quyết định./.
TT
|
Nội dung công
việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian thực
hiện và hoàn thành
|
1
|
Thông tin, tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết
|
1.1
|
Triển khai quán triệt Nghị quyết 22-NQ/TW của Bộ
Chính trị; Nghị quyết 31/NQ-CP của Chính phủ; Chương trình hành động của UBND
tỉnh tới các cấp, các ngành các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành, địa
phương
|
Các lớp tập huấn,
tuyên truyền
|
Hàng năm
|
1.2
|
Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, tuyên truyền
các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế; quảng bá, giới thiệu tiềm năng lợi thế, cơ hội hợp tác thu hút
đầu tư của Hà Nam
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Báo Hà Nam; Đài
PTTH tỉnh
|
Các bản tin, bài
báo, chương trình phát thanh và truyền hình
|
Hàng năm
|
1.3
|
Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về hội
nhập kinh tế quốc tế, các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
|
Sở Công thương
|
Các Sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
Các chuyên mục,
bài tuyên truyền
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng thể chế và nâng cao năng lực hội nhập
quốc tế
|
|
Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo Hội nhập quốc tế tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành, địa
phương
|
Quyết định của UBND
tỉnh
|
Năm 2014
|
2.1
|
Nghiên cứu và dự báo tình hình kinh tế - xã hội
trong và ngoài nước tác động đến tỉnh; tiếp tục tham mưu triển khai các giải
pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
Báo cáo UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
2.2
|
Xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý và
công tác chuyên môn liên quan đến hội nhập quốc tế tại các Sở, ban, ngành và
các huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
Kế hoạch trình UBND
tỉnh
|
Hàng năm
|
2.3
|
Đưa nội dung “hội nhập quốc tế” vào chương trình giảng dạy các trường chính trị, các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp
|
Sở Nội vụ, Sở Giáo
dục và Đào tạo; Trường Chính trị tỉnh
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
Các chương trình giảng
dạy
|
Hàng năm
|
2.4
|
Rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của
tỉnh đã ban hành, điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định không còn
phù hợp tạo môi trường thông thoáng, thuận
lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư tại tỉnh, phù hợp với
thông lệ quốc tế và hiệp ước mà Việt Nam đã tham gia
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
Các văn bản sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ
|
Hàng năm
|
3
|
Hội nhập kinh
tế quốc tế
|
3.1
|
Tiếp tục thực Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về
một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững
sau khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đảm bảo
hài hòa, đồng bộ với Chương trình hành động về hội nhập quốc tế, bổ sung các
nhiệm vụ mới để đáp ứng nhu cầu đặt ra đối với sự phát triển của tỉnh từ nay
đến năm 2020
|
Sở Công thương
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Đề án trình UBND tỉnh, chương trình ….
|
2014 – 2020
|
3.2
|
Tập trung tháo gỡ các khó khăn vướng mắc để đẩy mạnh
xuất khẩu. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Các chương trình
XTTM
|
2014
|
3.3
|
Xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình
kiểm tra, kiểm soát thị trường; giữ vững cân đối cung cầu thị trường (nhất là
thị trường hàng hóa thiết yếu) nhằm kiềm chế tăng giá, ngăn ngừa lạm phát và ổn
định kinh tế vĩ mô
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
Kế hoạch các đợt
kiểm tra, kiểm soát
|
2014-2020
|
3.4
|
Tăng cường công tác quảng bá giới thiệu xúc tiến
đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Quản lý các KCN
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
Xây dựng cơ chế
trình UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
4
|
Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực an ninh, quốc
phòng
|
4.1
|
Xây dựng kế hoạch phối hợp với lực lượng công an và
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện phương án, kế hoạch đảm bảo an
ninh trật tự trên địa bàn; sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng kịp thời giải quyết
tình huống phức tạp xảy ra trong điều kiện hội nhập quốc tế.
|
Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh
|
Đơn vị liên quan
|
Kế hoạch thực hiện
|
2015
|
4.2
|
Thực hiện tốt nhiệm vụ đảm bảo an ninh chính trị
và trật tự xã hội của tỉnh, tạo điều kiện thuận cho quá trình hội nhập quốc tế
đạt hiệu quả; đảm bảo an ninh đối ngoại
|
Công an tỉnh
|
Đơn vị liên quan
|
Báo cáo UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
5
|
Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội,
giáo dục đào tạo, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác
|
5.1
|
Xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Kế hoạch của UBND
tỉnh
|
2015
|
5.2
|
Hỗ trợ các
trung tâm đào tạo nghề tăng cường phối kết hợp để đào tạo những công nhân có tay
nghề cao đặc biệt đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Đơn vị liên quan
|
Chương trình đào tạo
|
Hàng năm
|
5.3
|
Xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Đơn vị liên quan
|
Kế hoạch thực hiện
|
2014 - 2020
|
5.4
|
Đề xuất các
Chương trình, dự án khoa học công nghệ phục vụ cho quá trình hội nhập quốc tế
của tỉnh
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Đơn vị liên quan
|
Chương trình, đề
án
|
Hàng năm
|