Quyết định 1248/QĐ-UBND năm 2022 về Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu 1248/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/05/2022
Ngày có hiệu lực 11/05/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Phạm Văn Thành
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1248/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 11 tháng 5 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;

Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;

Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;

Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT ngày 18/02/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với cấp độ rủi ro thiên tai;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1664/TTr-SNNPTNT ngày 21/4/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện của các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan theo quy định.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- BCĐ QG về PCTT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, tx, tp;
- V0, V1, V2, NLN1, 3, TM3;
- Lưu VT, NLN3 (03b, QĐ 97).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thành

 

PHƯƠNG ÁN

ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1248/QĐ-UBND ngày 11/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

I. GIỚI THIỆU CHUNG

1. Điều kiện tự nhiên

Quảng Ninh có diện tích trên 610.000 ha nằm ở vùng Đông Bắc của Tổ quốc, phía Tây giáp tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, phía Nam giáp thành phố Hải Phòng; phía Đông Nam giáp biển Đông; phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn và có đường biên giới quốc gia giáp với nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Quảng Ninh là tỉnh miền núi duyên hải với 250 km bờ biển, trong đó 3/4 diện tích là đồi núi; có 30 con sông lớn nhỏ, trong đó đáng kể nhất có sông Ba Chẽ dài 80 km với diện tích lưu vực xấp xỉ 1.000 km2, sông Tiên Yên bắt nguồn từ Trung Quốc dài 82 km với diện tích lưu vực 1.070 km2, sông biên giới Ka Long có đoạn chính 65 km dọc biên giới Việt - Trung, diện tích lưu vực tính đến cửa sông là 772 km2, trong đó về phía Việt Nam có 99 km2... Bờ biển dài 250 km, có hơn 2.000 hòn đảo nổi trên mặt biển, với tổng diện tích là 620 km2/6.000 km2 mặt nước. Với các đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý như vậy có nhiều yếu tố thuận lợi cho xây dựng và phát triển kinh tế, nhưng cũng gây không ít khó khăn cho công tác phòng chống thiên tai đặc biệt là với loại hình bão, ATNĐ và mưa lớn.

2. Khí hậu

Quảng Ninh nằm vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh đặc trưng cho các tỉnh miền Bắc nước ta lại có nét riêng của một tỉnh vùng núi ven biển có một mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, một mùa đông lạnh khô và ít mưa. Các quần đảo ở Cô Tô, Vân Đồn... có đặc trưng của khí hậu đại dương. Do ảnh hưởng bởi hoàn lưu gió mùa Đông Nam Á nên khí hậu bị phân hoá thành hai mùa gồm: mùa hạ nóng ẩm gần như trùng với mùa mưa, mùa đông lạnh gần trùng với mùa khô. Nhiệt độ trung bình năm ở Quảng Ninh dao động từ 23 - 24°C. Lượng mưa trung bình năm dao động trong khoảng 1.700 - 2.800 mm. Mùa lạnh thường bắt đầu từ hạ tuần tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, trong khi đó mùa nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10. Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 11 cho đến tháng 4 năm sau, mùa mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10.

3. Thủy văn

Tỉnh Quảng Ninh có mạng sông suối khá dày đặc với mật độ trung bình 1,0 -1,9 km/km2, có nơi đến 2,4km/km2. Hầu hết các sông suối ở đây thường ngắn và dốc, tốc độ dòng chảy lớn, khả năng bào mòn và xâm thực mạnh. Nhìn chung các sông trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh đều bắt nguồn từ vùng núi cao, hướng chủ đạo là Đông Bắc - Tây Nam và Bắc - Nam. Lưu lượng các sông thay đổi lớn theo mùa, phần hạ lưu bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi thủy triều và nhiễm mặn. Theo thống kê toàn tỉnh có đến 30 sông, suối có chiều dài trên 10 km, diện tích lưu vực thông thường không quá 300 km2. Trên địa bàn tỉnh có 4 con sông lớn là sông Đá Bạc (đoạn hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình); sông Ka Long; sông Tiên Yên và sông Ba Chẽ. Mỗi sông hoặc đoạn sông thường có nhiều nhánh, các nhánh phần nhiều vuông góc với sông chính. Ngoài ra Quảng Ninh có rất nhiều sông nhỏ với chiều dài các sông từ 13 -15 km, diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300 km2, phân bố theo dọc bờ biển theo thứ tự từ Bắc xuống Nam.

4. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội

Quảng Ninh hiện bao gồm 4 thành phố, 2 thị xã và 7 huyện (trong đó có 01 huyện đảo) với tổng số 177 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 72 phường, 7 thị trấn và 98 xã. Theo số liệu thống kê dân số Quảng Ninh năm 2019 là 1.324.597 người (số liệu điều tra năm 2019), vào loại tỉnh trung bình trong cả nước. Dân số Quảng Ninh có mật độ bình quân 216 người/km2 nhưng phân bổ không đều. Kinh tế du lịch và dịch vụ thương mại hàng năm có tăng trưởng cao, sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo là 1 động lực tăng trưởng quan trọng. Công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chế biến chế tạo đều tăng trưởng, đặc biệt, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng mạnh thể hiện sự chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng giảm công nghiệp khai khoáng, phát triển công nghiệp sạch, công nghiệp chế biến. Sản lượng khai thác, đánh bắt và nuôi trng thủy sản có mức tăng trưởng khá.

[...]