BỘ
LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1247/2002/QĐ-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
1247/2002/QĐ-BLĐTBXH NGÀY 17 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHEN
THƯỞNG VỀ CÔNG TÁC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ CHUYÊN GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 02/3/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ và
các cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 96/CP ngày 7/12/1993 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ quy định hình
thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Quyết định số 931/2001/QĐ-LĐTBXH ngày 14/9/2001 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy chế khen thưởng về công tác
lao động thương binh và xã hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý lao động với nước ngoài và Thường trực
Hội đồng thi đua khen thưởng của Bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khen thưởng về
công tác xuất khẩu lao động và chuyên gia.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý lao động với
nước ngoài, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Bộ, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
QUY CHẾ
KHEN THƯỞNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ CHUYÊN GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1247/2002/QĐ-BLĐTBXH ngày 17 tháng 10 năm
2002 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội)
Điều 1:
Quy chế này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, hình thức
và thủ tục hồ sơ khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có nhiều thành tích về
xuất khẩu lao động và chuyên gia.
Điều 2:
Đối tượng khen thưởng:
2.1. Tập thể và cá nhân người Việt
Nam:
1. Tập thể:
- Doanh nghiệp có giấy phép hoạt
động xuất khẩu lao động và chuyên gia;
- Tổ chức, đơn vị của các Bộ,
ngành, địa phương và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
2. Cá nhân:
- Cán bộ, nhân viên thuộc các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động và chuyên gia;
- Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc các Bộ, ngành, địa phương và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
- Lao động và chuyên gia Việt
Nam làm việc ở nước ngoài.
2.2. Tổ chức và cá nhân người nước
ngoài.
Điều 3:
Tiêu chuẩn khen thưởng:
1. Đối với tập thể và cá nhân
người Việt Nam:
1.1. Tập thể:
a. Doanh nghiệp có giấy phép hoạt
động xuất khẩu lao động và chuyên gia đạt các tiêu chuẩn sau:
- Trong một năm, đưa đi được từ
1000 lao động trở lên ra nước ngoài làm việc;
- Thực hiện tốt các quy định hiện
hành của Nhà nước về đăng ký hợp đồng, công tác tuyển chọn, đào tạo giáo dục định
hướng cho lao động trước khi đi và cung ứng lao động, chuyên gia cho phía nước
ngoài;
- Thực hiện đúng và đầy đủ các
quy định về tài chính trong xuất khẩu lao động;
- Thực hiện tốt các biện pháp quản
lý, xử lý kịp thời và có hiệu quả mọi phát sinh đối với lao động;
- Tỷ lệ lao động bỏ hợp đồng và lao
động đã hết thời hạn hợp đồng mà không về nước (nếu có) dưới 3%;
- Bản thân doanh nghiệp và cán bộ,
nhân viên thuộc doanh nghiệp không có sai phạm, xử lý từ mức khiển trách trở
lên trong thời kỳ xét khen thưởng;
- Thực hiện đúng chế độ báo cáo.
b. Tổ chức, cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có nhiều đóng góp trong việc
cung cấp, thông tin về thị trường, mang lại kết quả tích cực về khai thác, mở
thị trường mới; góp phần củng cố, mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài
nước;
- Có đóng góp tích cực vào công
tác quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và doanh nghiệp của
Việt Nam ở nước ngoài.
c. Các tổ chức, đơn vị khác: Có
đóng góp tích cực và có hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên
gia.
1.2. Cá nhân: có thành tích xuất
sắc, có đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động và
chuyên gia.
2. Đối với tập thể và cá nhân
người nước ngoài đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có nhiều đóng góp trong việc
tiếp nhận và sử dụng lao động Việt Nam;
- Tuân thủ thoả thuận quy định
và bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của lao động Việt Nam.
Điều 4.
Hình thức khen thưởng: Căn cứ vào thành tích đóng
góp, các tập thể và cá nhân được xem xét đề nghị khen một trong các hình thức
sau:
- Giấy khen của Cục trưởng Cục
Quản lý lao động với nước ngoài;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
- Huy chương vì sự nghiệp Lao động
- Thương binh và Xã hội (chỉ tặng cho cá nhân);
- Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ.
Đối với tập thể, cá nhân có thành
tích đặc biệt xuất sắc, sẽ được xem xét đề nghị Nhà nước khen các hình thức cao
hơn.
Điều 5.
Mức tiền thưởng:
- Tập thể và cá nhân được tặng Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bằng khen của Thủ tưởng
Chính phủ được áp dụng mức tiền thưởng theo Thông tư số 25/2001/TT-BTC ngày
16/4/2001 của Bộ Tài chính.
- Huy chương vì sự nghiệp Lao động
- Thương binh và Xã hội: mức thưởng: 200.000 đồng.
- Giấy khen của Cục trưởng Cục
Quản lý lao động với nước ngoài:
+ Mức thưởng: 100.000 đồng đối với
cá nhân;
+ Mức thưởng: 300.000 đồng đối với
tập thể.
Điều 6.
Nguồn chi khen thưởng: lấy từ nguồn quỹ khen thưởng do cấp
có thẩm quyền giao trong dự toán hàng năm.
Điều 7.
Thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng:
1. Thủ tục hồ sơ đề nghị Cục trưởng
Cục Quản lý lao động với nước ngoài khen đối với người lao động và chuyên gia gồm:
- Văn bản đề nghị của Trưởng ban
(Bộ phận) Quản lý lao động Việt Nam có ý kiến của Đại sứ (hoặc trưởng Văn phòng
đại diện) Việt Nam ở nước ngoài (kèm theo bản thành tích của cá nhân đề nghị
khen thưởng);
- Văn bản của doanh nghiệp Việt
Nam trực tiếp đưa đi và quản lý người lao động trong thời gian làm việc ở nước
ngoài (kèm theo bản thành tích của cá nhân đề nghị khen thưởng);
2. Thủ tục hồ sơ đề nghị Bộ
khen:
a. Cá nhân, tập thể:
- Tờ trình của Cục trưởng Cục Quản
lý lao động với nước ngoài;
- Danh sách cá nhân, tập thể được
đề nghị khen thưởng;
- Văn bản đề nghị khen thưởng của
Thủ trưởng đơn vị có ý kiến của cấp trên trực tiếp quản lý;
- Báo cáo tóm tắt thành tích của
cá nhân, tập thể có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị;
- Văn bản hiệp y của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với tập thể, cá nhân thuộc địa
phương); của Bộ, Ban, Ngành (đối với tập thể, cá nhân thuộc cơ quan Trung
ương).
b. Riêng đối với doanh nghiệp xuất
khẩu lao động và chuyên gia, ngoài thủ tục quy định tại điểm a trên đây, còn phải
có:
- Xác nhận về thực hiện nghĩa vụ,
chính sách quy định trong thời kỳ xét khen thưởng.
3. Thủ tục hồ sơ đề nghị Thủ tướng
Chính phủ tặng Bằng khen theo quy định tại Nghị định số 56/1998/NĐ-CP của Chính
phủ.
4. Đối với tập thể và cá nhân
người nước ngoài gồm:
- Tờ trình của Cục trưởng Cục Quản
lý lao động với nước ngoài;
- Văn bản đề nghị khen thưởng của
doanh nghiệp Việt Nam gửi Cục Quản lý lao động với nước ngoài nêu rõ những đóng
góp của tập thể, cá nhân đối tác nước ngoài và hình thức đề nghị khen;
- Văn bản thẩm định của cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước sở tại.
Điều 8.
Thời điểm xét khen thưởng:
- Khen thưởng vào dịp tổng kết
năm, 5 năm và theo chuyên đề về xuất khẩu lao động.
- Thời gian Bộ nhận hồ sơ khen
thưởng: Từ ngày 1/12 đến 31/1 năm sau.
- Tập thể và cá nhân có thành
tích đặc biệt xuất sắc sẽ xét khen thưởng đột xuất theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý lao động với nước ngoài.
Điều 9.
Cục trưởng Quản lý lao động với nước ngoài chịu trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận, hoàn thiện hồ sơ khen thưởng trình Bộ và tổ chức
thực hiện thi đua khen thưởng theo đúng quy chế này.