Quyết định 124/QĐ-TTg năm 2022 về chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 124/QĐ-TTg |
Ngày ban hành | 24/01/2022 |
Ngày có hiệu lực | 24/01/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Lê Văn Thành |
Lĩnh vực | Đầu tư,Xây dựng - Đô thị |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 124/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2022 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;
Căn cứ văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư và hồ sơ kèm theo do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc nộp ngày 26 tháng 2 năm 2021 và hồ sơ dự án hoàn thiện nộp ngày 29 tháng 6 năm 2021 và ý kiến của các cơ quan liên quan;
Xét báo cáo thẩm định số 8828/BKHĐT-QLKKT ngày 15 tháng 12 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc với các nội dung sau đây:
1. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư: giao Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức xây dựng phương án và chịu trách nhiệm lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đầu tư, đất đai và pháp luật có liên quan khác.
2. Tên dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Phúc Yên.
3. Mục tiêu dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
4. Quy mô dự án: 111,3376 ha.
5. Vốn đầu tư của dự án: giao Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc chỉ đạo Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Phúc phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định chính xác tổng vốn đầu tư dự kiến của dự án, đảm bảo phù hợp với quy mô diện tích đất thực hiện dự án và quy định của pháp luật về xây dựng.
6. Địa điểm thực hiện dự án: phường Phúc Thắng và phường Nam Viêm, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và các điều kiện áp dụng: theo quy định của pháp luật hiện hành.
8. Thời hạn hoạt động của dự án: địa điểm thực hiện dự án thuộc thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc (được công nhận là đô thị loại II theo Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ). Do đó, thời hạn hoạt động của dự án cần cân nhắc đến tốc độ đô thị hóa, nhu cầu hình thành các dân cư, đô thị khu vực xung quanh khu công nghiệp, tránh việc phải di dời khu công nghiệp cho các mục đích phát triển đô thị, dân cư khi chưa hết thời hạn hoạt động.
Trên cơ sở trách nhiệm về việc xây dựng phương án lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc theo nội dung tại khoản 1 Điều 1 và điểm a khoản 1 Điều 2 Quyết định này, giao Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc xem xét, quyết định thời hạn hoạt động của dự án, đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật và cân nhắc ý kiến nêu trên.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo kết quả thẩm định chủ trương đầu tư Dự án và thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong việc theo dõi, chỉ đạo các khu công nghiệp hoạt động đúng quy định pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
a) Chịu trách nhiệm và chỉ đạo xây dựng phương án lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đầu tư, đất đai và pháp luật có liên quan khác, đảm bảo công khai, minh bạch để lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực tài chính, kinh nghiệm để thực hiện dự án.
b) Đảm bảo tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo, các nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật; triển khai dự án phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không được chuyển phần diện tích quy hoạch phát triển khu công nghiệp còn lại đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sang mục đích sử dụng khác khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Rà soát hiện trạng sử dụng đất tại khu đất dự kiến thực hiện dự án; đảm bảo việc chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Vĩnh Phúc.
Trường hợp khu đất dự kiến thực hiện dự án có tài sản công thì phải xử lý theo quy định của pháp luật về tài sản công, đảm bảo không thất thoát tài sản của Nhà nước.
Có kế hoạch bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả đất trồng lúa khác để bù lại phần đất trồng lúa bị chuyển đổi theo quy định tại Điều 134 Luật Đất đai.