BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 123/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 08/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Giao thông vận tải
thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân
sách nhà nước năm 2022.
Điều 2. Các
cơ quan, đơn vị trong ngành giao thông vận tải có trách nhiệm quán triệt nội
dung Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ, tổ chức thực hiện
nghiêm túc các nhiệm vụ được giao trong Chương trình hành động này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Cục trưởng các Cục, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH&ĐT;
- Ban Cán sự Đảng-Bộ GTVT;
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- UB ATGT Quốc gia;
- Công đoàn GTVTVN;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Lưu VT, KHĐTHAIVĐ.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
|
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY
08/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 123/QĐ-BGTVT ngày 19/01/2022 của Bộ trưởng
Bộ GTVT)
I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG
CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
Triển khai các Nghị
quyết của Quốc hội số 32/2021/QH15 ngày 12/11/2021 về Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2022, số 34/2021/QH15 ngày 13/11/2021 về Dự toán ngân sách nhà
nước năm 2022, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 về
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
(KT-XH) và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 với phương châm hành động “Đoàn
kết kỷ cương, chủ động thích ứng, an toàn hiệu quả, phục hồi phát triển”
với các mục tiêu và trọng tâm chỉ đạo điều hành như sau:
1. Bám sát các Nghị
quyết của Đảng, Quốc hội, căn cứ vào tình hình thực tiễn để chỉ đạo, điều hành
chủ động, linh hoạt, sáng tạo, đúng hướng, có trọng tâm, trọng điểm và có hiệu
quả. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc; nêu cao tinh thần tự lực,
tự cường; tiếp tục xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, có khả năng chống chịu
với tác động tiêu cực từ bên ngoài; nỗ lực phấn đấu với quyết tâm cao, biến
thách thức thành cơ hội; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các bộ, ngành, địa
phương; khắc phục hạn chế, yếu kém của năm 2021, nhất là các tồn tại, hạn chế
kéo dài; thực hiện thành công, toàn diện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2022,
tạo nền tảng vững chắc để phát triển bền vững.
2. Thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; kiên định thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch phù hợp, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của Nhân dân cùng
với tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, kịp thời hỗ trợ người
dân, doanh nghiệp. Xác định tiêm chủng vắc-xin, thuốc điều trị COVID-19 và nâng
cao ý thức, trách nhiệm của người dân là các yếu tố quyết định trong kiểm soát
dịch bệnh thành công để phục hồi phát triển KTXH.
3. Chủ động nắm chắc
tình hình, tận dụng mọi cơ hội để thúc đẩy quá trình phục hồi, phát triển KTXH
và duy trì động lực tăng trưởng trong dài hạn, khai thác các động lực tăng trưởng
mới. Tập trung thực hiện 03 trọng tâm: khôi phục, thúc đẩy sản xuất kinh doanh;
đẩy mạnh xuất khẩu; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công và huy động mọi
nguồn lực để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng chiến lược.
Kiên trì giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, nâng cao tính tự
chủ, khả năng chống chịu, thích ứng của nền kinh tế. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền
kinh tế thực chất, hiệu quả. Phát triển thương mại điện tử, kinh tế số và các
mô hình kinh doanh mới dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số. Tập
trung xử lý các vấn đề tồn đọng, kéo dài nhiều năm.
4. Tiếp tục ưu tiên
hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đôi với
phân bổ nguồn lực hợp lý, nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
và tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực, nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật, góp phần xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh. Chú trọng nguồn lực con người, phát triển văn
hóa, giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh ứng dụng và
phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất lao động.
5. Bảo đảm an sinh xã
hội, an dân, thực hiện tốt chính sách xã hội đối với người có công, khôi phục
và ổn định thị trường lao động, tạo việc làm, cơ cấu lại lực lượng lao động,
nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo
môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất
đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tăng cường thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng
thuận xã hội, Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
6. Bảo đảm ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội; tiếp tục củng cố, tăng cường, giữ vững quốc
phòng, an ninh. Chủ động hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại,
góp phần giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và thu hút nguồn lực bên ngoài
cho phát triển đất nước và nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc
tế.
Năm 2022 là năm có ý
nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021 -
2025. Bộ Giao thông vận tải (GTVT) xác định trong năm 2022 cần tận dụng mọi cơ
hội để thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội toàn diện ngành GTVT, đẩy
nhanh tiến độ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là các
dự án trọng điểm, động lực quốc gia.
Bám sát mục tiêu và
phương châm hành động của Chính phủ, để hoàn thành nhiệm vụ chính trị được Đảng
và Nhà nước giao phó trong năm 2022, Bộ GTVT ban hành Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH và Dự toán ngân sách nhà nước
năm 2022; giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tập trung chỉ đạo, điều
hành, tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ
được giao của ngành GTVT.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU
1. Vận tải
Khối lượng luân chuyển
hành khách phấn đấu tăng trưởng khoảng 6,52% (khoảng 100,9 tỉ lượt khách.km),
luân chuyển hàng hóa tăng khoảng 7,52% (khoảng 358,5 tỉ tấn.km), hàng hóa thông
qua cảng biển phấn đấu tăng khoảng 3% so với năm 2021 (khoảng 725 triệu tấn).
2. Kế hoạch đầu tư
phát triển
Hoàn thành kế hoạch đầu
tư công năm 2022 với số vốn dự kiến giải ngân là 50.327,6 tỷ đồng.
3. Bảo đảm trật tự an
toàn giao thông (TTATGT) và khắc phục ùn tắc giao thông
Thực hiện năm ATGT
2022 với chủ đề “Xây dựng văn hóa giao thông an toàn gắn với kiểm soát hiệu quả
dịch Covid-19”, kéo giảm TNGT từ 5-10% cả 3 tiêu chí số vụ, số người chết, bị
thương so với năm 2021; Khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông trên các trục
giao thông chính, các đầu mối giao thông trọng điểm, tại các đô thị lớn và
không để xảy ra ùn tắc giao thông khi kiểm soát dịch bệnh.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1.
Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, đề án
a) Tăng cường kỷ
cương, nâng cao hiệu quả trong công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
gắn với thực thi pháp luật. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm, nhất
là người đứng đầu trong công tác xây dựng pháp luật. Xây dựng, trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), các văn bản
quy định chi tiết thi hành Luật mới kịp thời, bảo đảm chất lượng. Kiểm soát chặt
chẽ việc ban hành các văn bản QPPL.
Chủ trì: Vụ Pháp chế.
b) Tập trung xây dựng,
đảm bảo chất lượng và kịp thời trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
các đề án của Bộ GTVT.
Chủ trì: Văn phòng Bộ.
c) Đề xuất giải pháp,
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các Quy hoạch ngành, quốc gia đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đảm bảo đồng bộ, hiệu quả.
Chủ trì: Vụ Kế hoạch
- Đầu tư.
2.
Công tác quản lý vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải gắn với công tác phòng, chống
dịch Covid-19
a) Tiếp tục theo dõi,
cập nhật diễn biến tình hình dịch Covid-19 và bám sát chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia để triển khai nghiêm túc công tác phòng, chống
dịch Covid-19 trong tình hình mới gắn với yêu cầu phục hồi thị trường vận tải
trong nước, đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
Covid-19
b) Tiếp tục thực hiện
các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Tiếp
tục tái cơ cấu thị phần vận tải theo hướng giảm thị phần vận tải đường bộ, tăng
thị phần các phương thức vận tải đường thủy nội địa và đường sắt; chú trọng
phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics trên cơ sở ứng dụng khoa
học công nghệ, nâng cao năng lực, hiệu quả, chất lượng dịch vụ vận tải, giảm
chi phí logistics.
c) Tăng cường thanh
tra, kiểm tra để ngăn chặn, xử lý tình trạng xe dù, bến cóc, xe chở hàng quá tải
trọng, xe khách trá hình, chạy quá tốc độ, sử dụng các chất kích thích trong điều
khiển phương tiện vận chuyển hành khách, hàng hóa.
d) Đẩy mạnh triển
khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia. Phối hợp với các địa phương về công tác quản lý vận
tải hành khách và tổ chức giao thông công cộng; đặc biệt là thành phố Hồ Chí
Minh và Hà Nội.
Chủ trì: Vụ Vận tải.
3.
Công tác bảo đảm TTATGT, giảm ùn tắc giao thông; phòng chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN)
a) Công tác bảo đảm
TTATGT, giảm ùn tắc giao thông
- Tiếp tục thực hiện
đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về đảm bảo TTATGT theo Kết luận số 45-KL/TW
ngày 01/02/2019 của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số
18-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc
phục ùn tắc giao thông;
- Triển khai thực hiện
Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm 2045” theo hướng ứng dụng các thành tựu của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư vào các nhiệm vụ đảm bảo an toàn giao thông đường bộ;
triển khai thực hiện Năm ATGT 2022 với chủ đề “Xây dựng văn hóa giao thông an
toàn gắn với kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”.
- Tiếp tục triển khai
thực hiện hiệu quả các giải pháp về bảo đảm an toàn giao thông tại các đề án đã
được phê duyệt: Đề án “Đảm bảo trật tự hành lang an
toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt”, Đề án “Các giải pháp bảo đảm TTATGT đường thủy nội địa
trong tình hình mới”, Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng
đào tạo, sát hạch và quản lý giấy phép lái xe đảm bảo an toàn giao thông”.
- Nâng
cao điều kiện ATGT đối với KCHTGT; tổ chức giao thông khoa học, xử lý dứt điểm,
hiệu quả các điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT, các lối đi tự mở trái phép qua đường
sắt; thực hiện đồng bộ công tác thẩm định, thẩm tra ATGT. Phối hợp với các lực
lượng của Bộ Công an và các địa phương tăng cường điều tiết, bảo đảm TTATGT;
triển khai có hiệu quả công tác kiểm soát tải trọng xe.
- Đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT với hình thức và nội
dung phong phú, phù hợp với mọi đối tượng tham gia giao thông để mọi người hiểu,
đồng thuận với các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tự
giác chấp hành và tích cực tham gia cùng các lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo
đảm trật tự an toàn giao thông.
- Nâng
cao trách nhiệm, xây dựng văn hóa an toàn trong thực thi nhiệm vụ của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong công tác: đầu tư, xây dựng, quản lý, bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông; đăng kiểm phương tiện; đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái
xe, lái tàu, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải; thanh tra, xử lý vi phạm
TTATGT.
b) Công
tác PCTT&TKCN
- Thực hiện
Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về Tăng cường công tác phòng,
chống thiên tai năm 2020 và Chỉ thị 36/CT-TWPCTT ngày 16/4/2019 của Ban Chỉ đạo
trung ương về phòng, chống thiên tai.
- Thực hiện
nghiêm các chỉ thị, quyết định và công điện của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn. Chủ động,
kịp thời chỉ đạo triển khai ứng phó với bão, lũ và nhanh chóng bảo đảm giao
thông, khắc phục hậu quả do bão, lũ gây ra.
Chủ trì:
Vụ An toàn giao thông.
4. Công
tác quản lý đầu tư xây dựng; khai thác kết cấu hạ tầng giao thông (KCHTGT)
a) Công
tác đầu tư xây dựng, phát triển KCHTGT
- Tập
trung nguồn lực, chỉ đạo quyết liệt đẩy nhanh tiến độ đối với các dự án kết cấu
hạ tầng trọng điểm, tăng cường kết nối vùng, liên vùng, khu vực, quốc tế, nhất
là các công trình hạ tầng giao thông quan trọng như Dự án xây dựng một số đoạn
đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía đông giai đoạn 2017-2020 (hoàn thành
một số dự án thành phần: Cam Lộ - La Sơn; Dầu Giây - Phan Thiết; Nha Trang -
Cam Lâm; Cam Lâm - Vĩnh Hảo; Vĩnh Hảo - Phan Thiết; Mai Sơn - Quốc lộ 45; Quốc
lộ 45 - Nghị Sơn; Nghi Sơn - Bãi Vọt); dự án đường cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ;
dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành; sớm đưa vào hoạt động một số tuyến đường
sắt đô thị ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Chủ trì:
Cục QLXD và chất lượng CTGT.
- Tăng cường
huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư; Tiếp tục huy động vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; Đẩy mạnh đầu tư theo phương thức đối tác
công tư. Khẩn trương hoàn thiện thủ tục phê duyệt các dự án khởi công mới trong
kỳ trung hạn 2021-2025 ngay sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư. Tiếp tục phát triển hệ thống cảng biển quốc gia, cảng cửa ngõ quốc
tế tại các vùng kinh tế trọng điểm.
Chủ trì:
Vụ Kế hoạch - Đầu tư.
- Chú trọng
công tác giải ngân ngay từ các tháng đầu năm; Phối hợp chặt chẽ với các địa
phương trong tổ chức thực hiện, giải quyết các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh
công tác GPMB và triển khai thi công các dự án đầu tư.
Chủ trì:
Cục QLXD và chất lượng CTGT.
- Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, xử lý ngay những vướng mắc liên quan đến tiến độ
và chất lượng công trình, xử lý kịp thời những tồn tại về chất lượng, sự cố
công trình; nghiêm khắc xử lý trách nhiệm của những tập thể, cá nhân có liên
quan; chấn chỉnh, nâng cao năng lực của các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn thiết
kế, giám sát; rà soát để loại bỏ ngay các nhà thầu có năng lực yếu kém ra khỏi
các dự án của ngành.
Chủ trì:
Cục QLXD và chất lượng CTGT.
b) Công
tác quản lý, khai thác, bảo trì KCHTGT
- Tiếp tục
hoàn thiện văn bản QPPL, đề án, hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình
quản lý khai thác, bảo trì KCHTGT. Thường xuyên rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ
sung, xây dựng mới các quy định pháp luật về quản lý, khai thác, bảo trì
KCHTGT. Hoàn tất văn bản QPPL và phân cấp trong quản lý đầu tư KCHTGT.
Chủ trì:
Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông.
- Tăng cường
công tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công
tác bảo trì KCHTGT của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước để bảo đảm chất
lượng công trình. Khuyến khích thực hiện xã hội hóa nhằm đa dạng hóa nguồn lực
để duy trì, phát triển, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông.
Chủ trì:
Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông.
- Thường
xuyên tổ chức nghiên cứu, phổ biến tài liệu về KHCN trong công tác quản lý, bảo
trì KCHTGT; Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới
trong lĩnh vực bảo trì.
Chủ trì:
Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông.
- Tiếp tục
xử lý các tồn tại, bất cập, điều chỉnh mức phí theo lộ trình tại các trạm thu
phí dịch vụ sử dụng đường bộ, trên nguyên tắc khả thi về phương án tài chính, đảm
bảo hài hòa lợi ích các bên: nhà nước, nhà đầu tư, người sử dụng. Triển khai
nhanh, đồng bộ và hiệu quả hệ thống thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình
thức điện tử tự động không dừng.
Chủ trì:
Vụ Đối tác công - tư.
5. Công
tác điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2022
a) Siết
chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách sách, phấn
đấu hoàn thành dự toán thu NSNN được giao trong năm 2022.
b) Điều
hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, theo dự toán giao,
nhất là công tác quản lý, điều hành chi nguồn vốn sự nghiệp kinh tế trên các
lĩnh vực (đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không) đảm bảo
hiệu quả, phát huy tối đa công năng kết cấu tài sản hạ tầng trong khai thác sử
dụng.
c) Thực
hiện nghiêm quy định pháp luật về đầu tư công, tập trung giải ngân vốn đầu tư công
ngay từ đầu năm, phấn đấu giải ngân hết kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 được
giao
Chủ trì:
Vụ Tài chính.
6. Công
tác sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp
nhà nước
a) Hoàn
thiện báo cáo tình hình thực hiện kết luận số 65-KL/TW ngày 06-06-2013 của Bộ
Chính trị về Đề án tiếp tục tái cơ cấu Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam
theo ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị, của Thủ tướng chính phủ; tham mưu giải
pháp xử lý các tồn tại, vướng mắc của Công ty Cơ khí ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng
(DAMCO).
b) Tăng
cường công tác quản lý, giám sát tài chính, đầu tư, đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ GTVT; tiếp
tục triển khai thực hiện rà soát, xử lý thực hiện các kết luận của Ủy ban Kiểm
tra trung ương, các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trong công tác quản
lý, cổ phần hóa, thoát vốn doanh nghiệp.
Chủ trì:
Vụ Quản lý doanh nghiệp.
7. Công
tác hợp tác quốc tế
a) Tiếp tục
củng cố quan hệ hợp tác, tăng cường kết nối GTVT trên cơ sở phối hợp thực hiện
các đề án, chương trình, dự án hợp tác với các nước láng giềng như Lào,
Campuchia, Trung Quốc. Thúc đẩy hợp tác song phương với các đối tác quan trọng
như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Úc, các nước EU... trong lĩnh vực quản lý, đầu
tư và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, tăng cường kết nối vận tải, chuyển
giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp
trong lĩnh vực GTVT.
b) Phối hợp
trao đổi thống nhất với các đối tác nước ngoài về việc nối lại các tuyến vận tải
quốc tế giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ để thực hiện khôi phục hoạt
động vận tải hành khách và hàng hóa quốc tế và tăng cường hội nhập quốc tế
trong trạng thái bình thường mới trên cơ sở thực hiện chính sách thích ứng an
toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19.
c) Tham
gia tích cực và có hiệu quả vào các cơ chế hợp tác đa phương nhằm nâng cao vai
trò và uy tín của GTVT Việt Nam, nhất là trong các khuôn khổ hợp tác khu vực
quan trọng như Liên hợp quốc (UNESCAP, UNECE,…), ASEAN, ASEAN+, GMS, Mê Công và
đối tác, APEC, ASEM và các cơ chế hợp tác chuyên ngành GTVT như ICAO, IMO,
OSJD, PIARC,… Tăng cường hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB,
JICA, EDCF, AusAID”.
Chủ trì:
Vụ Hợp tác quốc tế.
8. Công
tác khoa học - công nghệ, xây dựng Chính phủ điện tử, chuyển đổi số và môi trường
a) Công
tác khoa học - công nghệ
- Tiếp tục
triển khai các nhiệm vụ xây dựng Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật trong năm 2022,
thực hiện rà soát, bổ sung hoàn thiện hệ thống Tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu quản
lý, thực tế sản xuất và hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực.
- Đẩy mạnh
tự động hóa, ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình đăng kiểm phương tiện
giao thông, nâng cao năng suất, chất lượng, minh bạch, hiện đại hóa quản lý,
phù hợp với xu hướng chuyển đổi số quốc gia; thí điểm một số mô hình ứng dụng
khoa học - công nghệ để phục hồi và tạo điều kiện phát triển đột phá lĩnh vực vận
tải, logistics.
- Tập
trung triển khai đánh giá tổng kết các kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ, các công nghệ mới, vật liệu mới trong công tác xây dựng, bảo trì,
khai thác, vận hành các công trình giao thông để làm cơ sở xây dựng, ban hành
các tiêu chuẩn, ứng dụng rộng rãi tại các dự án; triển khai hiệu quả Đề án ”Xây
dựng và quản lý khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng
yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” sau khi được Thủ tướng Chính
phủ xem xét và ban hành chính thức.
Chủ trì:
Vụ Khoa học - Công nghệ.
b) Công
tác xây dựng Chính phủ điện tử, chuyển đổi số
- Rà
soát, bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách
nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt
động của các cơ quan thuộc Bộ, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông
tin mạng tại Bộ GTVT.
- Đẩy mạnh
rà soát, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ giải quyết thủ tục hành chính và xây
dựng Cơ sở dữ liệu nhằm cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải
quyết ở mức độ 4; tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia theo lộ trình; đẩy mạnh
phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch
vụ bưu chính công ích.
- Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật CNTT; xây dựng, nâng cấp các ứng dụng nội
bộ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ GTVT để đổi mới phương thức làm việc truyền
thống sang môi trường trực tuyến sử dụng nền tảng số.
- Tiếp tục
xây dựng, tạo lập các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trong đó tập trung xây dựng
các cơ sở dữ liệu về kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện, người điều khiển
phương tiện và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải; tích hợp,
kết nối để hình thành dữ liệu dùng chung phục vụ công tác quản lý, điều hành dựa
trên dữ liệu số; hướng tới chia sẻ, kết nối với các đơn vị ngoài ngành GTVT.
Chủ trì:
Trung tâm Công nghệ thông tin.
c) Công
tác môi trường
- Tiếp tục
thực hiện Chương trình hành động của Ban Cán sự đảng Bộ thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Kế hoạch hành
động của Bộ về ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, bảo vệ môi trường
giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch hành động của Bộ về thực hiện Chương trình nghị
sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
- Triển
khai giảm phát thải khí nhà kính trong ngành GTVT theo quy định của Luật bảo vệ
môi trường năm 2020 và cam kết của Việt Nam tại COP26; triển khai áp dụng tiêu
chuẩn khí thải mức 5 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới.
- Tổ chức
thực hiện công tác bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông sử dụng vốn đầu tư công giai đoạn 2021-2025.
- Triển
khai thực hiện các nhiệm vụ môi trường, các dự án hỗ trợ kỹ thuật về ứng phó với
biến đổi khí hậu; tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, ứng phó với
biến đổi khí hậu; xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong giao thông
vận tải năm 2022.
Chủ trì:
Vụ Môi trường.
9. Công
tác tổ chức cán bộ và cải cách hành chính
a) Công
tác tổ chức cán bộ
- Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước gắn với
trách nhiệm người đứng đầu về sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Chủ trì:
Vụ Tổ chức cán bộ.
- Tiếp tục
xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo đội ngũ công chức, viên chức theo Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ
sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 101/2017/NĐ-CP; có giải pháp hiệu quả
triển khai, thực hiện chủ trương của Đảng về khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng
động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
Chủ trì:
Vụ Tổ chức cán bộ.
- Tiếp tục
sắp xếp cơ cấu, tổ chức cơ quan, đơn vị để đảm bảo đáp ứng các tiêu chí quy định
tại các Nghị định của Chính phủ số 101/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020, Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 01/12/2020 gắn với chủ trương tinh gọn bộ máy và phù hợp thực
tiễn; nghiên cứu phương áp sắp xếp bộ máy sau khi Nghị định thay thế Nghị định
số 12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ được ban hành.
Chủ trì:
Vụ Tổ chức cán bộ.
- Tiếp tục
quán triệt thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung
ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
Chủ trì:
Vụ Tổ chức cán bộ.
- Đẩy mạnh
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
Chủ trì:
Vụ Tài chính.
b) Công
tác cải cách thủ tục hành chính
Tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về việc tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đôn đốc, hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện Đề án tinh giản biên chế bảo đảm chỉ tiêu đã
đề ra và thực hiện công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển cán bộ và tổng
hợp kết quả kiểm điểm, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ GTVT.
Chủ trì:
Văn phòng Bộ.
10. Công tác thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng và thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của các chủ thể trong việc chấp hành các quy định
pháp luật đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
b) Thực
hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo với tinh thần giải quyết
dứt điểm, không để tồn đọng đơn thư, vụ việc theo đúng quy định. Tăng cường
công tác tuyên truyền về phòng, chống tham nhũng; phát hiện và xử lý triệt để
vi phạm.
c) Tiếp tục
đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quy định của Nhà nước
trong công tác quản lý tài chính của các đơn vị nhằm phát hiện và uốn nắn kịp
thời các sai sót, đồng thời có chỉ đạo hướng dẫn để các đơn vị thực hiện đúng
quy định của Nhà nước. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ xác định các chỉ
tiêu tiết kiệm cụ thể trong từng lĩnh vực.
Chủ trì:
Thanh tra Bộ.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Theo
chức năng, nhiệm vụ và các công việc được giao trong Chương trình hành động
này, yêu cầu các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện của đơn vị mình và
tổ chức thực hiện nghiêm túc; theo dõi sát tình hình dịch bệnh trong nước và quốc
tế để kịp thời đề xuất giải pháp báo cáo Chính phủ tháo gỡ khó khăn nhằm giảm
thiểu tác động tiêu cực đến hoạt động vận tải; định kỳ hàng quý báo cáo Bộ (Văn
phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Đầu tư) kịch bản phát triển các lĩnh vực vận tải lồng
ghép trong báo cáo chỉ đạo, điều hành của cơ quan, đơn vị và 6 tháng, cuối năm
có báo cáo tổng hợp.
2. Các Thứ
trưởng chủ động chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp đã nêu trong Chương trình hành động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ tăng cường phối hợp triển khai thực hiện để thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Chương trình hành động; nêu cao ý thức
trách nhiệm, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện. Thường xuyên
rà soát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động đã đề ra; chủ động
xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất với Lãnh đạo Bộ các giải pháp nhằm xử lý kịp
thời đối với những vấn đề phát sinh./.