UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1222/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 18 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
82/NQ-CP NGÀY 06/12/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2014
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005
(được sửa đổi, bổ sung năm 2007 và năm 2012);
Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012
của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày
25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về
"Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng,
lãng phí" giai đoạn 2012-2016;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ
trình số 13/TTr-TTT ngày 01/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về phòng, chống tham nhũng
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2014.
Điều 2. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 82/NQ-CP NGÀY 06/12/2012
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2014
(Kèm theo Quyết định số 1222 /QĐ-UBND ngày 18 /4/2014 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP
ngày 06/12/2012 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Kết luận số
21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế
hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết trong năm 2014, với các nội dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém, từng bước
nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN), lãng phí; đẩy lùi
tham nhũng, lãng phí, góp phần xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Lồng ghép xây dựng và triển khai các nhiệm vụ
của giai đoạn 2 Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc thực thi
quyền lực của các cơ quan nhà nước.
- Nâng cao nhận thức của xã hội về chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng
phí; thu hút sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể xã hội, các phương tiện truyền
thông và tổ chức, công dân trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành
tiết kiệm chống lãng phí.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp trong Nghị
quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về chương trình hành động thực
hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí".
- Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị, địa phương, trong việc thực hiện nhiệm vụ, biện pháp phòng, chống
tham nhũng, lãng phí. Đề ra biện pháp cụ thể và triển khai đồng bộ, có hiệu quả
các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí ngay tại cơ quan, đơn vị, địa
phương mình quản lý.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Công tác tuyên truyền
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng các đơn vị, địa phương)
có trách nhiệm:
- Tiếp tục quán triệt nội dung Kết luận số
21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 23/11/2012, Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Chỉ
thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 29/7/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai
thác và sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại doanh nghiệp nhà nước;
Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đưa nội dung
phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học
2013-2014; Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về ban hành
Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh đến cán bộ,
công chức, viên chức và nhân dân dưới nhiều hình thức đa dạng, phù hợp với tình
hình thực tiễn của từng đơn vị, địa phương.
2. Tăng cường tính công khai, minh bạch trong
hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật
- Các cấp, các ngành và các địa phương thực hiện
công khai, minh bạch các hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhất là
trong việc hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện pháp luật và ban hành văn
bản hành chính cá biệt, tập trung vào những lĩnh vực dễ xảy ra tiêu cực, tham
nhũng như: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng, giá bồi thường
khi thu hồi đất; lĩnh vực an sinh xã hội, nông nghiệp, phát triển nông thôn;
tín dụng, ngân hàng, thuế; công tác cán bộ; hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, PCTN; các quyết định trong điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
- Minh bạch các thông tin về cơ chế, chính sách
pháp luật, các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm thực
hiện nghiêm các quy định pháp luật về công khai, minh bạch trong hoạt động của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Công khai, minh bạch các quyết định trong hoạt
động điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn
bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật, chú trọng công tác tự kiểm tra theo thẩm quyền. Hằng năm, các cấp phải
ban hành kế hoạch kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm
quyền, bảo đảm 100% các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp ban hành đều phải được Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân và cơ
quan tư pháp cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra. Kết quả ban hành hoặc hủy bỏ;
sửa đổi, bổ sung các văn bản của các đơn vị, địa phương phải thực hiện một cách
công khai, tiến hành niêm yết và thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng để cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân biết và giám sát việc thực hiện.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc công khai quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ
chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg
ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày
16/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Thực hiện việc công khai các quyết định và kết
quả giải quyết có hiệu lực pháp luật liên quan đến tham nhũng trong các hoạt động
thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
3. Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức; thực
hiện nghiêm cơ chế, chính sách về công tác tổ chức, cán bộ; nâng cao chất lượng
thực thi công vụ
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật
trong công tác tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, kiên
quyết loại bỏ tình trạng tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ không đúng chuyên môn,
ngành nghề nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xử lý
kiên quyết, kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức.
- Triển khai thực hiện Nghị định số 150/2013/NĐ-CP
ngày 01/ 11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
158/2007/ND-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ về quy định danh mục các vị trí
công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức,
viên chức; Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 26/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định tạm thời danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị
trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh.
- Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng xây dựng danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển
đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh để thay thế Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày
26/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác
kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập hằng năm theo quy định. Công bố công khai
các chế độ, định mức, tiêu chuẩn và công khai việc thực hiện chế độ, định mức,
tiêu chuẩn, việc quản lý, sử dụng tài sản công.
- Thực hiện tốt việc quản lý chi tiêu nội bộ, cải
thiện đời sống của cán bộ, công chức, viên chức cũng như việc chi trả tiền qua tài
khoản đối với tất cả các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức,
viên chức.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực thi công vụ
ở những vị trí trực tiếp giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Công bố công khai các quy tắc ứng xử, đạo đức
công vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức và tăng cường giám sát việc
thực hiện.
- Triển khai thực hiện tốt kế hoạch cải cách
hành chính năm 2014 ban hành kèm theo Quyết định số 501/QĐ-UBND ngày 13/02/2014
và Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm
theo Quyết định số 1009/QĐ-UBND ngày 29/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế,
xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh
bạch
- Kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động các cơ
quan chuyên trách về PCTN; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
chuyên trách về chống tham nhũng trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin, tố cáo
về tham nhũng, điều tra phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng.
- Triển khai thực hiện tốt việc giám định tài
chính, chất lượng công trình đầu tư xây dựng.... để kịp thời phát hiện các hành
vi tham nhũng, lãng phí.
- Tạo điều kiện để các Hiệp hội doanh nghiệp, Hiệp
hội ngành nghề tham gia vào việc xây dựng chính sách, pháp luật; kiến nghị việc
sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục những sơ hở trong cơ chế, chính sách tạo cơ hội
phát sinh tham nhũng. Xử lý nghiêm hành vi hối lộ trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, trong việc tham gia đấu thầu, đấu giá; xử lý nghiêm hành vi gian lận
thương mại; công bố công khai danh tính các cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm.
- Tiếp tục tham mưu ban hành văn bản để sửa đổi,
hoàn thiện cơ chế quản lý ở một số lĩnh vực như quản lý và sử dụng đất đai, đấu
thầu, đấu giá, cấp phép, thăm dò và khai thác khoáng sản bảo đảm công khai,
minh bạch. Thực hiện việc đấu thầu theo quy định trong mua sắm tài sản công; thực
hiện cơ chế đấu giá công khai khi bán, thanh lý, giao, cho thuê tài sản công.
- Thực hiện tốt việc đăng ký thuế thu nhập cá
nhân và thanh toán qua tài khoản, tiến tới thanh toán không dùng tiền mặt.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý tham
nhũng
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với
các lĩnh vực: Quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; đầu tư, mua sắm
công; thu, chi ngân sách; quản lý tài sản công; tín dụng - ngân hàng; công tác
tổ chức, cán bộ; các doanh nghiệp có vốn của Nhà nước.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện
công khai, minh bạch và bảo đảm sự liêm chính trong đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, nhất là đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trong các
cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý tham nhũng. Xử lý kiên quyết, kịp
thời, đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi
tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng.
- Tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân các cấp đối với hoạt động PCTN ở địa phương, trước hết là giám sát hoạt
động của các cơ quan có chức năng PCTN.
- Tăng cường công tác pháp chế để thực hiện có
hiệu quả các kết luận, kiến nghị của cơ quan Thanh tra theo Chỉ thị số
03/CT-UBND ngày 13/02/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường hiệu lực, hiệu
quả xử lý các sai phạm phát hiện qua thanh tra.
- Các cơ quan Công an, Viện Kiểm sát nhân dân và
Tòa án nhân dân đẩy mạnh hơn nữa công tác phối hợp trong điều tra, truy tố, xét
xử các vụ án về tham nhũng nhằm xử lý dứt điểm, không để kéo dài nhất là các vụ
án tham nhũng gây dư luận bức xúc trong nhân dân.
6. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của
toàn xã hội trong phòng, chống tham nhũng
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số
10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đưa nội dung giáo dục phòng
chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục và đào tạo từ năm học
2013-2014; Công văn số 5571/BGDĐT-TTr ngày 13/8/2013 và Công văn số
8784/BGDĐT-GDTrH ngày 06/12/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn
thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đề cao và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã
hội trong PCTN đặc biệt là vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, của cộng đồng và nhân dân trong việc
phát hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng, lãng phí.
- Tiếp tục đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về biểu hiện, tác hại của
tham nhũng và trách nhiệm của xã hội trong công tác PCTN; có cơ chế để nhân dân
tích cực, chủ động tham gia vào công tác PCTN; kịp thời biểu dương; khen thưởng
những gương điển hình trong PCTN, tích cực bảo vệ người tố cáo tham nhũng.
- Phát huy vai trò của báo chí trong công tác
PCTN; bảo đảm việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các cơ quan báo
chí về chủ trương, chính sách, pháp luật, kết quả công tác PCTN, thông tin về
các vụ việc tham nhũng.
- Phát huy vai trò của doanh nghiệp, hiệp hội
doanh nghiệp, hiệp hội nghề trong phòng, chống tham nhũng.
- Các đơn vị, địa phương cần xây dựng phương án
tiếp nhận thông tin phản ánh, tố giác của nhân dân liên quan đến tham nhũng; lập
các đường dây nóng cũng như các mục tiếp nhận thông tin phản ánh, tố giác trên
cổng thông tin điện tử của đơn vị, địa phương để tạo điều kiện cho nhân dân chủ
động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng.
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng
phương án tiếp nhận thông tin phản ánh, tố giác của nhân dân liên quan đến tham
nhũng; lập các đường dây nóng cũng như các mục tiếp nhận thông tin phản ánh, tố
giác trên cổng thông tin điện tử của tỉnh Quảng Nam.
- Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy
chế về tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh để thay thế quy chế ban hành kèm
theo Quyết định số 38/2007/QĐ-UBND ngày 11/9/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy trình tiếp công
dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam để thay thế quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND
ngày 21/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
III. VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Các đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch này theo quý, 6 tháng, 9 tháng, năm về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh
tra tỉnh) theo quy định tại Công văn số 3828/UBND-NC ngày 03/10/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thực hiện chế độ báo cáo về công tác phòng, chống tham
nhũng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các đơn vị, địa phương trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện Kế hoạch như sau:
1. Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện
các nhiệm vụ được quy định trong Kế hoạch này. Đối với một số Sở, Ban, ngành được
giao nhiệm vụ cụ thể xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trong Kế hoạch này
phải tiến hành rà soát, nếu chưa được đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật năm 2014 ban hành kèm theo Quyết định số 498/QĐ-UBND ngày
13/02/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh thì tiến hành đăng ký bổ sung trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đánh
giá việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để kịp thời kiến nghị sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. Chủ động phối hợp với các
cơ quan liên quan trong công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật về phòng,
chống tham nhũng, lãng phí.
4. Đề nghị các cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân,
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các cơ quan báo
chí và nhân dân trong tỉnh tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Kế hoạch này.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh phân công nhiệm vụ cụ thể
cho một số cơ quan triển khai thực hiện nhiệm vụ trong năm 2014 (có Phụ lục
đính kèm).
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc các đơn vị, địa phương có ý kiến bằng văn bản gửi về Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI MỘT SỐ NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 82/NQ-CP NGÀY 06/12/2012 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2014
(Kèm theo Quyết định số 1222 /QĐ-UBND ngày 18 /4 /2014 của UBND tỉnh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ
trì
|
Đơn vị phối
hợp
|
Thời gian thực
hiện, hoàn thành
|
1
|
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết
số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ và kế hoạch của UBND tỉnh năm 2014
theo lĩnh vực ngành, địa phương mình quản lý.
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
Trong tháng 4/2014
|
2
|
Tổ chức phổ biến, quán triệt các văn bản của Đảng,
Nhà nước về PCTN đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
Trong tháng 4/2014
|
3
|
Quy trình tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết
tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thay thế
Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 21/4/2008 của
UBND tỉnh Quảng Nam.
|
Thanh tra tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Hoàn thành trong tháng 9 năm 2014
|
4
|
Danh mục các vị trí công tác và thời hạn định
kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc UBND huyện,
thành phố, sở, ban, ngành thuộc tỉnh Quảng Nam thay thế Quy định tạm thời của
UBND tỉnh tại Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 26/01/2010.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Hoàn thành trong tháng 10 năm 2014
|
5
|
Quy chế về tổ chức tiếp công dân trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam thay thế quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-UBND
ngày 11/9/2007 của UBND tỉnh.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Hoàn thành trong tháng 10 năm 2014
|
6
|
Phương án tiếp nhận thông tin phản ảnh, tố
giác của nhân dân liên quan đến tham nhũng, các đường dây nóng cũng như các mục
tiếp nhận thông tin phản ảnh, tố giác trên cổng thông tin điện tử của tỉnh Quảng
Nam.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành; UBND
các huyện, thành phố
|
Hoàn thành trong tháng 10 năm 2014
|