ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 122/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 18 tháng 01
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 47/TTr-STP ngày 15 tháng 01 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch công tác tư pháp năm 2018 của
Sở Tư pháp (kèm Kế hoạch số 46/KH-STP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Sở Tư pháp
tỉnh Bến Tre).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Kế hoạch công
tác tư pháp năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Bộ Tư pháp (báo cáo);
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp (báo cáo);
- Ban Nội chính Tỉnh ủy (báo cáo);
- CT, các PCT.UBND tỉnh (thay b/c);
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng: NC,TH, TTTTĐT;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2018
Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác
tư pháp năm 2018 tại Phần thứ hai Báo cáo số 01/BC-BTP ngày 02 tháng 01 năm
2018 của Bộ Tư pháp về tổng kết công tác tư pháp năm 2017 và nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu công tác năm 2018 và Nghị quyết số 14/2017/NQ-HĐND
ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2018; Sở Tư pháp xây dựng Kế hoạch triển khai công tác tư
pháp năm 2018 với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nhằm triển khai thực hiện đạt hiệu
quả công tác tư pháp theo phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2018 của Bộ Tư pháp,
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh và Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh năm 2018.
b) Trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh, công tác tư pháp phải bám sát và
phục vụ yêu cầu ổn định, phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của tỉnh.
c) Phát huy tinh thần đoàn kết, tính
chủ động, sáng tạo và các giải pháp, sáng kiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác tư pháp, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị tại địa
phương.
2. Yêu cầu
a) Công tác tư pháp năm 2018 tiếp tục
tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm của Ngành; từng bước đổi mới lề lối làm
việc, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật,
tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng đội ngũ công chức,
viên chức trong sạch, vững mạnh; xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm,
năng động, minh bạch, hiệu quả.
b) Việc triển khai các lĩnh vực công
tác chuyên môn phải đảm bảo bám sát Chương trình công tác của Bộ Tư pháp và nội
dung của Kế hoạch này.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Công tác xây
dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
(VBQPPL); công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; công tác pháp chế
1.1 Công tác xây dựng, thẩm
định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật (VBQPPL)
a) Nâng cao chất lượng công tác ban
hành VBQPPL của HĐND và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo văn bản quy phạm
pháp luật được ban hành đúng với quy định pháp luật, chú trọng vào đảm bảo tính
khả thi của văn bản và phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
Triển khai thực hiện kế hoạch công
tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL của
Ngành Tư pháp; tiếp tục triển khai thi hành Luật Ban hành VBQPPL và tổ chức tập
huấn chuyên sâu nghiệp vụ công tác văn bản cho cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
b) Đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý
văn bản theo thẩm quyền, đảm bảo tự kiểm tra 100% VBQPPL do UBND tỉnh ban hành,
kiểm tra theo thẩm quyền 100% VBQPPL do HĐND, UBND cấp huyện gửi đến theo đúng
quy trình, thời gian quy định. Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật cấp huyện năm 2018 và tổ chức triển khai thực hiện.
c) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh
kỳ 2014-2018 và tổ chức triển khai thực hiện. Đồng thời, thường xuyên phối hợp
các sở, ban, ngành tỉnh rà soát VBQPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành liên quan đến
ngành, lĩnh vực mình phụ trách nhằm kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ cho phù hợp với văn bản của Trung ương và tình hình thực tế địa phương.
d) Thực hiện tốt việc cập nhật VBQPPL
do HĐND, UBND tỉnh ban hành vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
1.2. Công tác hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp
Tiếp tục triển khai Chương trình hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Quyết định số 2458/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10
năm 2009 của UBND tỉnh; xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
trong năm 2018. Tiếp tục thực hiện chương trình truyền hình; viết tin, bài đăng
trên Bản tin Tư pháp, Trang thông tin điện tử của Sở để tuyên truyền các quy định
pháp luật có liên quan đến doanh nghiệp
1.3. Công tác pháp chế
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai công tác pháp chế năm 2018 và triển khai thực hiện. Tiếp
tục tổ chức triển khai thực hiện Công văn 4642/UBND-NC ngày
13 tháng 10 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác
pháp chế trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Tổ chức tập huấn cho
công chức, nhân viên pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
2. Công tác quản
lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành; chỉ đạo
rà soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật về biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, chế độ áp dụng biện pháp xử lý
hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; từng bước triển khai thực hiện đầy
đủ, chất lượng các nội dung quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính ở các đơn vị, địa phương. Tổ chức kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại một số đơn vị trên
địa bàn tỉnh. Tăng cường phối hợp hướng dẫn, giải quyết những khó khăn, vướng mắc
về mặt pháp lý trong công tác xử lý vi phạm hành chính ở địa phương.
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi vụ việc xử phạt vi phạm hành chính,
vụ việc đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính trên địa bàn tỉnh Bến
Tre; Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về thẩm quyền và cách thức
xác định các hồ sơ phức tạp trong công tác xử lý vi phạm hành chính.
b) Tổ chức theo dõi tình hình thi
hành pháp luật, tập trung vào các lĩnh vực phức tạp, có nhiều khó khăn, vướng mắc,
bất cập trong thực tiễn thi hành, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh và cuộc
sống người dân; đẩy mạnh kiểm tra, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp
luật để có chính sách kịp thời; nghiên cứu, góp ý hoàn thiện và tổ chức thực hiện
đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả theo dõi thi hành pháp luật.
3. Công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở (PBGDPL)
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng, tiếp tục phát huy hiệu quả mô hình PBGDPL sau khi tổng kết thực hiện
Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW,
Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2013 phê duyệt và tổ chức thực hiện
các Đề án tại Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày
19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI).
b) Đẩy mạnh PBGDPL đối với các bộ luật,
luật, nghị quyết được Quốc hội thông qua, có hiệu lực trong năm 2017, 2018; phối
hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp
và hoạt động tư pháp. Tập trung hướng công tác PBGDPL về cơ sở và PBGDPL cho
các đối tượng đặc thù. Đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp triển khai công
tác PBGDPL, bảo đảm sát với nhu cầu, đặc điểm của từng nhóm đối tượng, từng địa
bàn, địa phương, có trọng tâm, trọng điểm, thường xuyên, liên tục; đa dạng hóa
các hình thức PBGDPL; kế thừa các mô hình PBGDPL có hiệu quả đã và đang được
triển khai trên thực tế; phát hiện, đề xuất các mô hình, hình thức PBGDPL mới,
sáng tạo, có hiệu quả để nhân rộng, triển khai. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Luật
PBGDPL, Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021 và các văn bản, đề án trong
lĩnh vực này, nhất là Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác PBGDPL giai đoạn 2017 - 2021” sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
PBGDPL, huy động nguồn lực của toàn xã hội tham gia công tác này. Khuyến khích
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện PBGDPL. Huy động các luật
sư, luật gia và những người làm công tác pháp luật khác tham gia thực hiện
trách nhiệm xã hội của mình đối với công tác PBGDPL; khuyến khích đội ngũ này
thực hiện PBGDPL miễn phí cho các đối tượng đặc thù, yếu thế trong xã hội; triển
khai các hoạt động hưởng ứng gắn với tổng kết 05 năm mô hình ngày pháp luật Việt Nam.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; củng cố, kiện
toàn tổ chức, nâng cao năng lực cho hòa giải viên và nâng cao hiệu quả hoạt động
hòa giải ở cơ sở, đảm bảo tỷ lệ hòa giải thành năm 2018 đạt trên 85%; thực hiện
tốt công tác kiểm tra và chế độ thông tin, báo cáo, thống kê, sơ kết, tổng kết,
khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác hòa
giải ở cơ sở; đảm bảo kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải
ở cơ sở.
đ) Tiếp tục xây dựng và thực hiện có
hiệu quả quy ước ấp, khu phố; rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế những
quy ước vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, truyền thống, thuần phong mỹ tục,
bảo đảm tính hợp pháp, hợp hiến và thống nhất. Chú trọng sửa đổi, bổ sung nội
dung quy ước theo Quyết định số 51/2016/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2016 của
UBND tỉnh quy định quản lý việc sử dụng phương tiện phát âm thanh trong sinh hoạt
văn hóa cộng đồng và kinh doanh trên địa bàn tỉnh; theo đó bổ sung việc sử dụng
các phương tiện phát âm thanh trong sinh hoạt văn hóa gia đình, kinh doanh dịch
vụ văn hóa công cộng, văn hóa tín ngưỡng, quảng cáo bằng âm thanh và các hình
thức tương tự vào quy ước, ấp khu phố văn hóa.
e) Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm
vụ tiêu chí “xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật”; theo dõi,
thực hiện các tiêu chí tiếp cận pháp luật; rà soát, đánh giá các tiêu chí tiếp
cận pháp luật bảo đảm đạt chuẩn theo quy định; có giải pháp phấn đấu đạt kết quả
cao hơn (nếu chưa đạt điểm tối đa theo quy định); rà soát, có giải pháp để thực
hiện hiệu quả hơn các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật còn hạn chế, khó
khăn. Tiếp tục tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng, khả năng đáp ứng các tiêu
chí tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trong năm 2018 đảm bảo thực chất.
Chọn xã đặc biệt khó khăn để làm điểm, hỗ trợ về xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật. Từ thực tiễn triển khai tiếp tục thông tin, kiến nghị, đề xuất
phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả về đánh giá, công nhận, xây
dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
4. Công tác hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm,
bồi thường nhà nước
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả Luật Hộ tịch, Luật Quốc tịch, Luật nuôi con nuôi, và các văn bản hướng
dẫn thi hành; Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống
kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024.
Tổ chức sơ kết việc triển khai thi
hành Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch và
các văn bản hướng dẫn thi hành; Chỉ thị số 17/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực
đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện TTHC.
Tổ chức sơ kết 03 năm triển khai thực
hiện Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành; triển khai thực hiện các
nhiệm vụ bồi thường nhà nước đã được phân công theo Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chủ động hướng dẫn nghiệp vụ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc từ cơ sở
trong quá trình đăng ký hộ tịch; tăng cường kiểm tra công
tác đăng ký, quản lý hộ tịch, chứng thực để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh,
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc ở cơ sở.
b) Tiếp tục thực hiện công tác nuôi
con nuôi, trong đó tập trung triển khai Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
nuôi con nuôi. Triển khai hiệu quả Chỉ thị về tăng cường công tác nuôi con nuôi
trong tình hình mới sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành. Tiếp tục phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tốt công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi, công tác tìm gia đình thay thế cho trẻ em ở nước ngoài, đặc biệt
là trẻ em bị khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo không có cơ hội tìm gia
đình thay thế ở Việt Nam.
c) Tiếp tục xây dựng, quản lý, sử dụng,
khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp (LLTP); đôn đốc các ngành có liên quan
cung cấp, rà soát, xác minh thông tin LLTP, cấp phiếu LLTP; tăng cường lập
LLTP, cập nhật thông tin LLTP bổ sung; thực hiện cung cấp bản LLTP và thông tin
LLTP bổ sung cho Trung tâm LLTP quốc gia; đối chiếu thông tin LLTP; đẩy mạnh
cung ứng dịch vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp Phiếu LLTP qua dịch vụ bưu
chính, đăng ký cấp phiếu LLTP trực tuyến, đăng ký cấp Phiếu LLTP trực tuyến
tích hợp với dịch vụ nhận hồ sơ, trả kết quả cấp Phiếu LLTP qua dịch vụ bưu
chính; tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về nội dung, cách thức
tiến hành và hiệu quả của phương thức cấp phiếu LLTP qua dịch vụ bưu chính và
đăng ký cấp phiếu LLTP trực tuyến để người dân biết về tiện ích mang lại khi thực
hiện yêu cầu cấp phiếu LLTP qua dịch vụ bưu chính.
5. Công tác bổ trợ
tư pháp, trợ giúp pháp lý
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả kế
hoạch phát triển luật sư phục vụ hội nhập cũng như chiến lược phát triển nghề
luật sư đến năm 2020 tại tỉnh Bến Tre; nâng cao nhận thức
về vị trí, vai trò của luật sư trong xã hội; chất lượng, số lượng đội ngũ luật
sư trên địa bàn tỉnh; tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
luật sư và hành nghề luật sư; tham mưu UBND tỉnh trong việc chỉ đạo Đoàn luật
sư chuẩn bị đại hội nhiệm kỳ.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” trên
địa bàn tỉnh; tạo điều kiện để các giám định viên ở từng lĩnh vực khác nhau
tham gia hoạt động giám định tư pháp; phát triển đội ngũ giám định viên tư pháp
trên các lĩnh vực, nâng cao chất lượng hoạt động giám định để ngày càng đáp ứng
tốt hơn cho hoạt động tố tụng cũng như thực hiện tốt yêu cầu giám định của người
dân; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giám định tư pháp.
c) Tiếp tục triển khai thi hành có hiệu
quả Luật đấu giá tài sản và các văn bản hướng dẫn thi hành; Đề án “Phát triển
và tăng cường năng lực đội ngũ đấu giá viên năm 2015, định hướng đến năm 2020”
trên địa bàn tỉnh.
d) Tiếp tục thi hành Luật Công chứng
và các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động công chứng; thực hiện Quy
hoạch phát triển các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch
số 2410/KH-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2013 của UBND tỉnh; triển khai phần mềm quản
lý cơ sở dữ liệu công chứng đến các Văn phòng công chứng; xây dựng Quy chế khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự; Kế hoạch triển khai
thực hiện Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về
thực hiện chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh; Đề án thành lập Văn phòng
Thừa phát lại tại Bến Tre sau khi Bộ Tư pháp phê duyệt.
đ) Tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc
TGPL năm 2018, chú trọng nâng cao chất vụ việc TGPL, bảo đảm tốt nhất quyền và
lợi ích hợp pháp của người được TGPL và truyền thông về TGPL tại các xã nghèo
bãi ngang ven biển theo Quyết định số 2944/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định 32/2016/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách TGPL cho
người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản
đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020.
Tiếp tục cung cấp dịch vụ pháp lý có
chất lượng, hiệu quả như: Tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, TGPL lưu động,
sinh hoạt câu lạc bộ TGPL, hòa giải; duy trì sinh hoạt câu lạc bộ TGPL ở các xã
nông thôn mới theo kế hoạch đề ra...; tập huấn kiến thức
pháp luật cho trợ giúp viên, chuyên viên và cộng tác viên. Tập trung triển khai
thi hành Luật TGPL và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành kịp thời,
đồng bộ, thống nhất, hiệu quả ở địa phương, trong đó: tập trung thực hiện vụ việc
TGPL; nâng cao chất lượng dịch vụ TGPL; nâng cao năng lực của đội ngũ người thực
hiện TGPL; tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án đổi mới công tác TGPL giai đoạn
2015 - 2025.
6. Công tác xây dựng
Ngành; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy, sắp xếp,
bố trí, ổn định đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp bảo đảm đủ về số lượng, có
trình độ, chất lượng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ công việc theo hướng tinh giản
biên chế hành chính, hướng đến mục tiêu xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt
động hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII và các văn bản có liên quan.
b) Tiếp tục quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức, bảo đảm đủ số lượng và chất lượng, đáp ứng kịp thời yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới; làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, xây dựng đội
ngũ cán bộ kế thừa, quan tâm trẻ hóa đội ngũ công chức, viên chức, đặc biệt là
công chức, viên chức nữ.
7. Công tác thanh
tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp,
hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã. Tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo và thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tư pháp đúng quy định của pháp luật.
b) Duy trì và thực hiện tốt công tác tuyên truyền các quy định của pháp, luật về phòng chống tham
nhũng, lãng phí, không để tiêu cực, tham nhũng, lãng phí xảy ra; thực hiện Luật
Tiếp công dân, các văn bản hướng dẫn thi hành; nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra. Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm hành chính của cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực tư pháp theo quy định pháp
luật. Tập trung thanh tra, kiểm tra các đơn vị thuộc Sở, Phòng tư pháp các huyện,
thành phố kết hợp kiểm tra công tác chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã, các
tổ chức hành nghề công chứng và Văn phòng luật sư trên địa bàn tỉnh.
8. Công tác chỉ đạo,
điều hành; ứng dụng công nghệ thông tin; cải cách hành chính; thi đua khen thưởng
a) Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức, viên chức phù hợp với đổi mới hệ thống chính trị và yêu cầu tại Kế
hoạch số 6866/KH-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh về đẩy mạnh cải
cách chế độ công vụ, công chức năm 2017; góp phần xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức tư pháp từ tỉnh đến cơ sở thống nhất, trong sạch,
hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân. Đề cao trách nhiệm của người
đứng đầu trong việc quyết định các công việc của cơ quan. Quán triệt sâu sắc và
thực hiện nghiêm túc kỷ luật hành chính trong hoạt động công vụ, hiệu quả sử dụng
thời giờ làm việc theo chỉ đạo tại Chỉ thị số 02/CT-BTP ngày 25 tháng 3 năm
2013 của Bộ Tư pháp về việc cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp không uống
rượu, bia trong ngày làm việc, Công văn số 6045/UBND-TH
ngày 14 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg
về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh gắn với thực thi chế độ công vụ,
công chức, viên chức;
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế
hoạch phát động phong trào thi đua Khu vực đồng bằng sông Cửu Long, thi đua Khối
các cơ quan tư pháp, thi đua “Đồng Khởi mới”, thi đua “Ngành Tư pháp chung sức
góp phần xây dựng nông thôn mới”, thi đua “Cán bộ Tư pháp tiếp tục đẩy mạnh việc
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” giai đoạn 2016 - 2020, thi
đua “Đẩy mạnh cải cách hành chính” giai đoạn 2016 - 2020 và các phong trào thi
đua khác do Bộ Tư pháp phát động. Theo dõi các mặt công tác của Ngành bảo đảm
chính xác, kịp thời. Tăng cường công tác bảo vệ cơ quan, phòng chống cháy nổ,
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, giữ gìn an ninh trật tự và bảo vệ
bí mật nhà nước; thực hiện tốt văn hóa nơi công sở; cải tiến, nâng cao công tác
quản lý hành chính nhà nước theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Văn phòng Sở
a) Tham mưu Giám đốc Sở tổ chức triển
khai, phổ biến, theo dõi tiến độ thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo kết quả về UBND tỉnh, Bộ Tư pháp
theo dõi, chỉ đạo.
b) Đảm bảo kinh phí và các điều kiện
về vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc thực hiện Kế hoạch này.
2. Các phòng, trung tâm thuộc Sở
a) Trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm cụ thể hóa
và triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung công việc nêu tại Mục II Kế hoạch
này.
b) Định kỳ hàng tháng, quý, sáu
tháng, năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo kết quả, gửi về Văn phòng Sở để tổng hợp, báo cáo Ban Giám đốc Sở.
3. Phòng Tư pháp các huyện, thành
phố
a) Căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch
chi tiết trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt trước ngày 30 tháng 01 năm 2018
để tổ chức triển khai và thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương
mình.
b) Định kỳ hàng tháng, quý, sáu
tháng, năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo kết quả về Sở Tư pháp (qua Văn
phòng Sở để tổng hợp).
Trên đây là Kế hoạch công tác tư pháp
năm 2018, yêu cầu Thủ trưởng các phòng, trung tâm thuộc Sở; Trưởng phòng Phòng
Tư pháp các huyện, thành phố và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức triển
khai thực hiện nghiêm./.
Nơi nhận:
- Như Mục III (thực hiện);
- Bộ Tư pháp (báo cáo);
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp (báo cáo);
- UBND tỉnh (báo cáo);
- VP.Tỉnh ủy (báo cáo);
- Ban Nội chính Tỉnh ủy (báo cáo);
- GĐ, các PGĐ Sở (theo dõi, chỉ
đạo);
- Lưu: VT, VP (LT).
|
GIÁM ĐỐC
Phan Tuấn Thanh
|