ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1217/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 20 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN RÀ SOÁT, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng
01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1959/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH
ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính
phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày
01 tháng 7 năm 2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện các chỉ tiêu
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII;
Căn cứ Nghị quyết số
51/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của HĐND tỉnh Sơn La điều chỉnh, bổ
sung Nghị quyết số 339/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh về
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015);
Xét đề nghị của Hội đồng thẩm định
Dự án Rà soát, bổ sung quy hoạch Phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La
tại Báo cáo thẩm định số 07/BC-HĐTĐ ngày 20 tháng 12 năm 2013 và của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 27/TTr-SNN ngày 17 tháng 02
năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án Rà
soát, bổ sung quy hoạch Phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn
2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 với nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát
triển
Quy hoạch phát triển cây cao su bám
sát vào Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; HĐND và UBND tỉnh cho từng
giai đoạn. Tổng kết đánh giá những mặt làm được và những mặt chưa làm được, đưa
ra giải pháp thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Tập trung nghiên
cứu đưa ra các cơ chế chính sách nhằm thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế.
Tuyên truyền vận động, khuyến khích người dân vùng dự án phát triển cao su tiểu
điền.
2. Mục tiêu phát
triển
a) Mục tiêu tổng quát
Hình thành vùng trồng cây cao su tập
trung, ổn định cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Gắn sản xuất với
thị trường tiêu thụ trong nước và nước ngoài, phấn đấu quy mô vùng nguyên liệu
đạt 10.000 ha vào năm 2015 và 30.000 ha vào năm 2020. Góp phần nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội.
Phát triển vùng trồng cây cao su trở
thành cây xóa đói giảm nghèo và tiến tới làm giàu cho nhân dân các dân tộc vùng
nông nghiệp, nông thôn gắn với việc xây dựng hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn,
bảo vệ môi trường sinh thái trong khu vực; chuyển đổi một phần diện tích đất
nông, lâm nghiệp kém hiệu quả sang trồng, kinh doanh cây cao su, dần chuyển một
bộ phận lao động nông nghiệp trong vùng sang làm công nhân cao su và dịch vụ.
Xây dựng mô hình làng công nhân, bản công nhân.
b) Mục tiêu cụ thể
Diện tích cây cao su đến năm 2015:
10.000 ha, đến năm 2020: 30.000 ha.
Trong đó:
- Giai đoạn 2011 - 2015: Diện tích
toàn vùng phấn đấu đạt 10.000 ha cao su. Sản lượng mủ cao su năm 2015 đạt 3.647
tấn.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Phấn đấu diện
tích trồng mới 20.000 ha để đưa diện tích cao su toàn vùng lên 30.000 ha. Sản
lượng mủ cao su năm 2020 đạt 10.863 tấn. Tạo việc làm, thu nhập ổn định cho cán
bộ, công nhân và lao động trực tiếp tham gia trồng cao su.
- Quy hoạch 4 vùng nguyên liệu tập
trung gắn với 4 nhà máy chế biến với tổng diện tích 30.000 ha cây cao su.
3. Rà soát, điều
chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm
2020
a) Quy hoạch diện tích
Diện tích quy hoạch đến năm 2015:
10.000 ha được bố trí quy hoạch trên địa bàn 06 huyện như sau: Huyện Mường La:
2.248 ha; huyện Quỳnh Nhai: 1.065 ha; huyện Thuận Châu: 1.882 ha; huyện Yên
Châu: 1.787 ha; huyện Mai Sơn: 1.018 ha; huyện Vân Hồ: 2.000 ha.
Đến năm 2020 phấn đấu diện tích trồng
thêm 20.000 ha để đưa diện tích cao su toàn vùng lên 30.000 ha, được bố trí quy
hoạch theo địa bàn tại 08 huyện như sau: Huyện Mường La 2.248 ha; huyện Quỳnh
Nhai 2.201 ha; huyện Thuận Châu 2.847 ha; huyện Yên Châu 4.000 ha; huyện Mai
Sơn 2.104 ha; huyện Mộc Châu 1.000 ha; huyện Vân Hồ 4.000 ha; huyện Sông Mã
11.600 ha.
b) Quy hoạch một số giống cao su
trong vùng quy hoạch
Các giống cao su trồng tại Sơn La là
những giống cao su sinh trưởng phát triển tốt như: PB260, GT1, VNg77-2, VNg77-4,
IAN873, RRIV124…
c) Quy hoạch, kế hoạch xây dựng vườn
ươm cây cao su
Trong giai đoạn quy hoạch đầu tư xây
dựng mới 12 vườn ươm tại các huyện: Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Yên Châu, Mai Sơn,
Sông Mã, Mộc Châu, Vân Hồ; sửa chữa, nâng cấp 10 vườn ươm tại các huyện: Mường
La, Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Vân Hồ. Trong đó:
- Giai đoạn 2011 - 2015 xây dựng mới
và sửa chữa 10 vườn, trong đó:
+ Xây dựng mới 05 vườn tại các xã Mường
Khiêng, huyện Thuận Châu; 03 xã: Chiềng Hặc, Chiềng Sàng, Tú Nang, huyện Yên
Châu; xã Mường Bằng, huyện Mai Sơn.
+ Sửa chữa, nâng cấp 5 vườn tại xã Mường
Khiêng huyện Thuận Châu; xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai; xã Chiềng Pằn, huyện
Yên Châu; xã Mường Bon, huyện Mai Sơn; xã Xuân Nha, huyện Vân Hồ.
- Giai
đoạn 2016 - 2020 xây dựng mới và sửa chữa 12 vườn ươm, trong đó:
+ Xây dựng mới 07 vườn ươm tại xã Mường
Sại, huyện Quỳnh Nhai; xã Chiềng Nơi, huyện Mai Sơn; 03 xã: Chiềng Khoong, Chiềng
En, Chiềng Cang, huyện Sông Mã; xã Hua Păng,
huyện Mộc Châu; xã Chiềng Xuân, huyện Vân Hồ.
+ Sửa chữa, nâng cấp 05 vườn tại xã
Tú Nang, huyện Yên Châu; 02 xã: Mường Khiêng, Bó Mười, huyện Thuận Châu; 02 xã:
Mường Bằng, Mường Bon, huyện Mai Sơn.
d) Quy hoạch xây dựng nhà máy chế biến
Đến năm 2020 xây dựng 04 nhà máy,
trong đó: 01 nhà máy chế biến mủ trên địa bàn xã Mường Bú, huyện Mường La; 01
nhà máy chế biến mủ cho các vùng nguyên liệu cao su trên địa bàn 02 huyện: Mộc
Châu, Vân Hồ được xây dựng trên địa bàn huyện Vân Hồ; 01 nhà máy chế biến mủ
cho các vùng nguyên liệu cao su trên địa bàn các huyện: Yên Châu, Mai Sơn, Sông
Mã, được xây dựng trên địa bàn huyện Yên Châu; 01 nhà máy chế biến mủ cho các
vùng nguyên liệu cao su trên địa bàn các huyện: Quỳnh Nhai, Thuận Châu trên địa
bàn huyện Thuận Châu.
đ) Phương án tiêu thụ sản phẩm
Công ty Cổ phần cao su Sơn La là
doanh nghiệp tiêu thụ chính các sản phẩm cao su như: Mủ, gỗ cao su… Ngoài ra,
thu hút một số doanh nghiệp khác tham gia vào quá trình tiêu thụ sản phẩm.
4. Các chương trình,
dự án đầu tư trọng điểm
a) Đầu
tư xây dựng mới 12 vườn ươm; sửa chữa và nâng cấp 10 vườn ươm.
b) Đầu tư xây dựng 04 nhà máy chế biến
mủ cao su.
c) Các dự án hạ tầng phục vụ trồng và
chế biến cao su
- Đường giao thông có tổng chiều dài
284 km, trong đó:
+ Đường xã có chiều dài 175 km, gồm
các huyện: Thuận Châu 11 km; Mường La 9 km; Mộc Châu 15 km; Vân Hồ 35 km; Sông
Mã 65 km, Mai Sơn 40 km.
+ Đường chuyên dùng có chiều dài 109
km, gồm các huyện sau: Mai sơn 3 km; Yên Châu 26 km, Mộc Châu 25 km, Vân Hồ 55
km.
- Các công trình lồng ghép:
+ Nhà văn hóa 50 nhà thuộc địa bàn
các huyện: Mộc Châu 3 nhà; Vân Hồ 5 nhà; Yên Châu 9 nhà; Quỳnh Nhai 3 nhà; Thuận
Châu 7 nhà; Mường La 3 nhà; Mai Sơn 8 nhà; Sông Mã 12 nhà.
+ Nhà trẻ, mẫu giáo 46 nhà thuộc địa
bàn các huyện: Mộc Châu 3 nhà; Vân Hồ 5 nhà; Yên Châu 9 nhà; Quỳnh Nhai 3 nhà;
Thuận Châu 7 nhà; Mường La 3 nhà; Mai Sơn 4 nhà; Sông Mã 12 nhà.
5. Nhu cầu vốn thực
hiện quy hoạch
a) Tổng vốn đầu tư: 8.733.982 triệu đồng.
Trong đó:
- Giai đoạn 2011 - 2015: 1.979.778
triệu đồng (Trong đó vốn ngân sách Nhà nước: 133.476 triệu đồng; vốn nhà đầu
tư: 1.796.662 triệu đồng; vốn dân góp giá trị quyền sử dụng đất: 49.640 triệu đồng).
- Giai đoạn 2016 - 2020: 6.754.204
triệu đồng (Trong đó vốn ngân sách Nhà nước: 517.200 triệu đồng; vốn nhà đầu
tư: 6.037.004 triệu đồng; vốn dân góp giá trị quyền sử dụng đất: 200.000 triệu
đồng).
b) Vốn đầu tư ngân sách theo hạng mục:
650.676 triệu đồng. Trong đó:
- Khảo sát lập dự án quy hoạch:
|
850
triệu đồng.
|
- Đo đạc quy chủ:
|
17.850
triệu đồng.
|
- Lập hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
|
29.956
triệu đồng.
|
- Đền bù giải phóng mặt bằng:
|
124.820
triệu đồng.
|
- Sửa chữa, nâng cấp đường giao thông:
|
426.000
triệu đồng.
|
- Xây dựng nhà văn hóa:
|
24.000
triệu đồng.
|
- Xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo:
|
27.200
triệu đồng.
|
6. Các giải pháp thực
hiện quy hoạch
a) Giải pháp tổ chức, quản lý quy hoạch
vùng dự án
Sau khi dự án được phê duyệt, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Huyện ủy, HĐND, UBND các huyện: Mường La, Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Mai Sơn, Yên
Châu, Mộc Châu, Vân Hồ và Sông Mã, chỉ đạo công bố công khai trong cấp ủy,
chính quyền, đoàn thể cùng toàn thể nhân dân trong vùng quy hoạch. Trên cơ sở
quy hoạch tiến hành triển khai lập các dự án đầu tư như nâng cấp các tuyến đường
giao thông; xây dựng nhà máy chế biến; sửa chữa, nâng cấp vườn ươm cây giống… Đồng
thời triển khai phổ biến các chính sách đầu tư về phát triển vùng nguyên liệu
cao su đến nhân dân trong vùng nguyên liệu.
Từng bước cụ thể hóa công tác quy hoạch
và đưa vào các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện. Ngoài ra, tùy theo sự
thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, dự án quy hoạch
vùng nguyên liệu cần được bổ sung, chỉnh lý cho phù hợp với quá trình phát triển.
Sửa đổi,
bổ sung các cơ chế chính sách phát triển cao su tạo vùng nguyên liệu tập trung.
Hoàn thiện Phương án cá nhân, hộ gia đình góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
và giao đất trồng cây cao su để hợp tác kinh doanh.
Tổ chức quản lý, giám sát, thực hiện
nghiêm chỉnh các nội dung quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Tăng cường công tác thực hiện quy chế
phối hợp giữa Ban Chỉ đạo phát triển cây cao su tỉnh và Công ty Cổ phần cao su
Sơn La và quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh và Công ty Cổ phần cao su Sơn La về
công tác bảo vệ an ninh trật tự chương trình phát triển trên địa bàn tỉnh, kiểm
soát chặt chẽ diễn biến an ninh tư tưởng trong nhân dân vùng trồng cao su.
b) Giải pháp về cơ chế chính sách
Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách
đồng bộ, giải quyết cơ bản những vướng mắc từ thực tế hiện nay của tỉnh; phát
huy nội lực gắn với huy động có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để đẩy nhanh
chương trình phát triển cây cao su của tỉnh.
Chú trọng vận hành tốt cơ chế, chính
sách của tỉnh đã ban hành không để các cơ quan chuyên môn giải quyết công việc
chậm làm ảnh hưởng đến quyền lợi của nhân dân và chủ trương thực hiện công nghiệp
hóa nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục nghiên cứu và bổ sung một số cơ chế, chính
sách liên quan đến đất đai, xử lý những trường hợp mang tính tình huống nhằm
đáp ứng yếu tố liền vùng, liền khoảnh phù hợp với quy hoạch.
Kêu gọi thêm doanh nghiệp, tổ chức và
cá nhân có tiềm lực về tài chính, kỹ thuật…, đầu tư vào phát triển cây cao su
trên địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu và vận dụng các cơ chế,
chính sách của Trung ương, lồng ghép các dự án để đảm bảo quyền lợi cho người
dân trồng cao su; nhất là đối với nhóm hộ có diện tích dưới một ha và những hộ
có đất góp nhưng không đủ điều kiện tuyển dụng làm công nhân.
- Phân công rõ trách nhiệm từng ngành
giải quyết công việc theo thẩm quyền đảm bảo tiến độ trồng cao su từng năm.
c) Giải pháp huy động vốn
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Huy động các nguồn vốn của Trung
ương, địa phương đầu tư cho chương trình phát triển cây cao su và vốn lồng ghép
các chương trình dự án đang được đầu tư thực hiện trong vùng quy hoạch như:
Nguồn vốn ngân sách tỉnh có thể xin hỗ
trợ của Trung ương đối với các chi phí khảo sát lập dự án quy hoạch; đo đạc quy
chủ; lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đền bù giải phóng mặt bằng.
Huy động từ nguồn vốn ngân sách tỉnh
và các nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình lồng ghép của Trung ương đang đầu
tư như: Chương trình 30a, Chương trình 1460, Chương trình Nông thôn mới..., cho
các dự án sửa chữa, nâng cấp đường giao
thông; xây dựng nhà văn hóa; xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo…
- Nguồn vốn của nhà đầu tư (Công
ty Cổ phần cao su Sơn La và các doanh nghiệp khác).
Huy động các nguồn lực của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân và các hộ gia đình tự nguyện tham gia dự án phát triển
trồng cao su. Nhưng nguồn lực chủ yếu là của Công ty Cổ phần cao su Sơn La, các
Công ty thành viên và Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam thực hiện đầu tư trồng,
chăm sóc, xây dựng vườn ươm, cơ sở chế biến và cơ sở hạ tầng phục vụ quản lý.
- Đối với các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình tham gia
Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trồng cây cao su. Được góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có sự thống
nhất giữa người góp giá trị quyền sử dụng đất với Công ty Cổ phần cao su Sơn La
và có các quyền lợi từ việc góp giá trị quyền sử dụng đất.
d) Giải pháp về nguồn nhân lực
Để đáp ứng nhiệm vụ trồng, chăm sóc,
bảo vệ, khai thác, chế biến 30.000 ha cao su đến năm 2020. Ngoài lực lượng cán
bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của công ty. Cần lực lượng lao
động tại chỗ và lao động thủ công vào các hoạt động xây dựng và phát triển cây
cao su trên địa bàn vùng quy hoạch. Tuyển dụng lao động trong độ tuổi từ 18 đến
35 tuổi, ưu tiên tuyển dụng lao động của những hộ gia đình tham gia góp vốn bằng
quyền sử dụng đất vào Công ty, sau đó đến lao động tại địa phương. Đối với hộ
gia đình có vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất vào Công ty nhưng đã quá tuổi
lao động thì được Công ty giao nhiệm vụ khoán vườn cây để chăm sóc, bảo vệ hàng
tháng hưởng tiền công và các chế độ an sinh xã hội khác nếu có. Việc tuyển dụng,
quản lý và sử dụng lao động theo hợp đồng thỏa thuận giữa các bên. Công ty có
trách nhiệm xây dựng phương án sử dụng lao động, đào tạo nguồn nhân lực, nhu cầu
lao động cho các giai đoạn và cả thời kỳ phát triển trồng, chế biến cao su vùng
quy hoạch.
Ngoài ra nguồn lao động sẽ được tập
huấn nghiệp vụ và đào tạo tay nghề tại chỗ, hoặc Công ty sẽ liên kết cùng các
cơ sở đào tạo khác để đào tạo công nhân đối với một số ngành nghề đòi hỏi kỹ
thuật cao. Đối với lao động trực tiếp, tập trung nâng cao trình độ học vấn, tay
nghề kỹ thuật cho công nhân, nông dân trồng cao su, đặc biệt đối với công nhân,
lao động là người dân tộc thiểu số nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả
lao động.
đ) Giải pháp về khoa học, công nghệ
Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ trong và ngoài nước; đặc biệt các tiến bộ khoa
học về chọn lọc giống cây cao su để trồng ở độ cao trên 600 m so với mặt nước
biển nhằm giải quyết có hiệu quả một số khó khăn vướng mắc hiện nay để mở rộng
sản xuất.
Tiếp tục triển khai thực hiện các đề
tài - dự án khoa học, công nghệ về Chương
trình Phát triển cây cao su để sớm áp dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất.
Kế thừa và tiếp thu có chọn lọc thành
tựu khoa học và công nghệ khoa học của các nước trên thế giới, khu vực và các tỉnh
trong nước đã được áp dụng vào điều kiện thực tế trong vùng quy hoạch. Trong
quá trình triển khai dự án các kết quả khảo nghiệm giống, điều kiện đất đai, thổ
nhưỡng của tập đoàn công nghiệp cao su Việt
Nam giúp cho dự án xác định được giống cây trồng có khả năng đem lại kết
quả tốt và xác định kỹ thuật trồng, mật độ trồng, kỹ thuật chăm sóc.
Mở các lớp
tập huấn kỹ thuật để phổ cập tuyên truyền chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho công nhân và người dân, xây dựng các mô hình
điểm.
Xử lý đào rãnh theo đường đồng mức ở
những nơi trồng cây cao su có độ dốc từ 150 trở lên để tránh xói
mòn, rửa trôi ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây cao su.
e) Giải pháp về bảo vệ môi trường
Áp dụng đúng quy trình kỹ thuật của
ngành bảo vệ thực vật trong quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để chăm sóc
cây cao su và các loại cây trồng xen canh khác.
Nhà máy chế biến mủ nên bố trí diện
tích từ 5 - 10 ha, tại các vùng có diện tích cao su tập trung, gần đường giao
thông vừa thuận lợi trong việc bố trí dây chuyền chế biến, vận chuyển sản phẩm
mủ trước, sau chế biến, vừa thuận lợi cho việc bố trí hệ thống xử lý chất thải.
Áp dụng các công nghệ tiên tiến, sử dụng
các thiết bị hiện đại cả trong dây chuyền chế
biến cũng như xử lý chất thải tận dụng tối đa sản phẩm mủ đạt sản lượng và chất
lượng tốt, đồng thời đảm bảo các quy chuẩn bảo vệ môi trường.
Tăng cường biện pháp bảo vệ phòng chống
cháy, sâu bệnh và gia súc phá hoại. Đối với những lô cao su trồng trên đất dốc
phải xây dựng hệ thống mương bờ chống xói mòn, kích thước mương bờ và khối lượng
đất đào đắp tuỳ theo độ dốc (Quy trình kỹ thuật trồng cao su vùng miền núi
phía bắc).
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao các sở, ban, ngành; UBND các huyện phối hợp với các
doanh nghiệp có dự án đầu tư trồng cây cao su tổ chức thực hiện hiệu quả quy hoạch,
kế hoạch phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015
và định hướng đến năm 2020.
2. Văn phòng UBND
tỉnh phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra, đôn đốc thực hiện,
theo dõi, tổng hợp những nội dung của chương trình báo cáo Thường trực UBND tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông nghiệp chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan,
UBND các huyện và các đơn vị có liên quan:
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc
triển khai quy hoạch; kịp thời cập nhật về sản xuất, thông tin về thị trường,
tiến bộ khoa học, công nghệ để điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp.
- Kiểm tra đôn đốc quá trình thực hiện
và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch về thường trực UBND tỉnh.
4. Các sở, ban,
ngành trong tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện quản lý Nhà nước
đối với quy hoạch điều chỉnh, bổ sung phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh
Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 theo đúng quy định; hướng
dẫn các huyện trong vùng quy hoạch sử dụng đất chuyển đổi đúng pháp luật và có
hiệu quả; bảo đảm các yếu tố, nhất là vốn đầu tư cho phát triển theo quy hoạch.
Trong đó giao thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về quy hoạch, kế hoạch và nhu cầu vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước cho Chương trình Phát triển cây cao su.
b) Sở tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân
sách Nhà nước hỗ trợ cho Chương trình Phát triển cây cao su theo quy định của
pháp luật.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết những vấn đề liên quan đến quản lý
sử dụng đất đai, tài nguyên, môi trường ở nơi có dự án đầu tư trồng cây cao su
và xây dựng nhà máy chế biến.
d) Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với việc phát
triển công nghiệp chế biến cao su, đặc biệt là xây dựng nhà máy chế biến cao su
trên địa bàn tỉnh.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
trồng cây cao su; xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan đến cây
cao su.
e) Ban Chỉ đạo Phát triển cây cao su
tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xử lý các vấn đề có liên quan đến phát triển
cây cao su trên địa bàn tỉnh.
f) UBND các huyện thực hiện trách nhiệm
quản lý Nhà nước đối với dự án quy hoạch theo quy định của pháp luật; chỉ đạo
các cấp, các ngành trên địa bàn, phối hợp với các đoàn thể chính trị xã hội,
quán triệt tổ chức thực hiện bàn giao đất trồng cây cao su và đảm bảo an ninh
trật tự trên địa bàn phát triển trồng cây cao su; xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện dự án, xác định địa bàn chuyển đổi từ đất sản xuất nông nghiệp và đất
rừng tự nhiên thuộc rừng sản xuất nghèo sang trồng cao su, công khai, minh bạch
để Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt nam, Công ty Cổ phần cao su Sơn La tiến
hành các thủ tục về lập các dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật theo quy định, triển
khai lập dự án chi tiết và trồng theo đúng tiến độ đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện; Giám đốc Công ty Cổ phần
cao su Sơn La; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam;
- Các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, (M01), 140bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hải
|