ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1209/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 17
tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÂY CA CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định
số 2678/QĐ-BNN-KH ngày 14/9/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
Đề án Phát triển ca cao đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 689/TTr-SNN-KHTC ngày
07/4/2011, về việc đề nghị phê duyệt chương trình phát triển cây Ca cao trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt chương trình phát triển cây Ca cao trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2011 - 2015 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng
quát
Phát triển bền vững
cây Ca cao trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, nhằm tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa,
hình thành chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, sơ chế, đến tiêu thụ, tăng hiệu
quả kinh tế trên đơn vị diện tích canh tác nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho
người nông dân và góp phần bảo vệ môi trường.
b) Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2015 trên
địa bàn toàn tỉnh phát triển diện tích trồng Ca cao đạt khoảng 4.000 ha, trong
đó diện tích cây Ca cao cho thu hoạch là 2.600 ha; năng suất bình quân đạt 1,5
tấn hạt khô/ha, sản lượng thu hoạch hàng năm đạt 3.900 tấn/năm.
2.
Nội dung
2.1. Kế hoạch trồng
mới Ca cao trong giai đoạn 2011 - 2015
ĐVT:
Ha
Số TT
|
Huyện
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Tổng cộng
|
1
|
Tân Phú
|
150
|
150
|
150
|
150
|
160
|
760
|
2
|
Định Quán
|
80
|
80
|
80
|
100
|
130
|
470
|
3
|
Thống Nhất
|
80
|
90
|
30
|
30
|
40
|
270
|
4
|
Xuân Lộc
|
60
|
60
|
40
|
10
|
160
|
330
|
5
|
Trảng Bom
|
150
|
170
|
240
|
210
|
300
|
1.070
|
6
|
Vĩnh Cửu
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
200
|
7
|
Long Khánh
|
40
|
40
|
20
|
20
|
20
|
140
|
|
Cộng
|
600
|
630
|
600
|
560
|
850
|
3.240
|
Tổng diện tích Ca cao 2015 khoảng:
4.000 ha. Trong đó:
- Diện tích trồng mới: 3.240
ha.
- Diện tích trồng trước năm
2011: 800 ha.
2.2. Giống: Sử dụng các giống
đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận và cho phép sản xuất
và đã trồng phổ biến, thích hợp với điều kiện tự nhiên trên địa bàn.
2.3. Đất đai
Diện tích đất thực hiện trồng
cây Ca cao được quy hoạch chủ yếu từ diện tích đất có cây lâu năm và trồng xen
trong cây lâm nghiệp, chỉ trồng xen cây Ca cao vào những diện tích cây lâu năm,
cây lâm nghiệp có điều kiện về nước tưới, không quy hoạch diện tích trồng Ca
cao thuần loài. Lưu ý: Tuyệt đối không lấn chiếm, làm mất diện tích đất lâm
nghiệp.
2.4. Vốn đầu tư: Hộ nông dân và
doanh nghiệp. Nhà nước chỉ hỗ trợ kinh phí chuyển giao kỹ thuật (kinh phí khuyến
nông hàng năm).
3. Các giải
pháp thực hiện
a) Quy hoạch vùng trồng Ca cao
Tập trung phát triển diện tích
trồng Ca cao tại các huyện có tiềm năng về đất đai như Tân Phú, Định Quán, Thống
Nhất, Xuân Lộc, Trảng Bom, theo định hướng như sau:
- Chỉ phát triển cây Ca cao
trên cơ sở trồng xen với cây Điều, cây lâm nghiệp (rừng trạng thái Ib, Ic khi
chưa) và một số cây ăn trái thích hợp. Không phát triển diện tích cây Ca cao trồng
thuần.
- Chỉ phát triển cây Ca cao trên diện tích đất trồng
đảm bảo đủ nguồn nước tưới.
- Việc đưa cây Ca cao vào trồng xen dưới tán rừng cần
phải xem xét kỹ tránh tình trạng lấn chiếm làm mất đất rừng sau này.
- Vùng quy hoạch Ca cao phải tập
trung, tạo thuận lợi cho việc vận chuyển, sơ chế và tiêu thụ sản phẩm.
Theo định hướng trên các huyện
rà soát lại diện tích cây lâu năm, cây lâm nghiệp để xác định quy mô, diện tích
phát triển thích hợp.
b) Về giống
Sử dụng giống tuyển chọn đã được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận và cho phép sản xuất. Các dòng
cây Ca cao này đã được trồng phổ biến và thích hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh
Đồng Nai.
Tiếp tục khảo nghiệm thêm các
giống Ca cao có năng suất cao, phẩm chất tốt thích nghi với điều kiện tại tỉnh
Đồng Nai.
Tăng cường quản lý chặt chẽ các
tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh giống, bảo đảm tuân thủ đúng pháp lệnh giống
cây trồng.
c) Vốn đầu tư
Vốn đầu tư của chương trình
phát triển Ca cao trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 2011 - 2015 chủ yếu của hộ dân và
doanh nghiệp. Các tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư phát triển cần tạo điều cho nông
dân và doanh nghiệp vay vốn phục vụ trồng mới, đầu tư máy móc, nhà xưởng, trang
thiết bị chế biến, bảo quản Ca cao.
d) Về kỹ thuật: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ đạo cơ quan chức năng phổ biến, trang bị các kiến
thức về quản lý sâu bệnh hại đối với cây Ca cao.
e) Nghiên cứu, chuyển giao khoa
học kỹ thuật
- Nghiên cứu chọn lọc các giống
Ca cao phù hợp với điều kiện sinh thái của Đồng Nai.
- Hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật
trồng thâm canh cây Ca cao phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh Đồng Nai.
- Xây dựng và hoàn thiện quy
trình sơ chế hạt Ca cao phù hợp với điều kiện nông hộ.
- Xây dựng quy trình kỹ thuật
nhân giống và tiêu chuẩn cây giống.
- Xây dựng các mô hình trình diễn,
đào tạo lực lượng cán bộ kỹ thuật chuyên ngành, tập huấn nông dân về kỹ thuật
trồng và sơ chế hạt Ca cao, thông tin tuyên truyền trên hệ thống thông tin đại
chúng. Các biện pháp kỹ thuật cần chú trọng đến canh tác theo hướng sản xuất bền
vững.
4. Tổ chức sản
xuất, tiêu thụ, chế biến
- Xây dựng mô hình kinh tế hợp
tác và Câu lạc bộ Ca cao. Hỗ trợ, khuyến khích các nhà vườn thành lập hợp tác
xã, hay tổ hợp tác sản xuất, tạo điều kiện để các mô hình kinh tế hợp tác phát
huy hiệu quả.
- Hình thành các mối liên kết
giữa hộ nông dân sản xuất và các doanh nghiệp thu mua, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm Ca cao. Các doanh nghiệp thực hiện việc cam kết thu mua sản phẩm ổn định đối
với người trồng, ưu tiên cho các đơn vị có sự đầu tư gắn kết với vùng nguyên liệu,
khuyến khích doanh nghiệp xây dựng các cơ sở chế biến có thiết bị, công nghệ hiện
đại để sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu của thị trường
trong và ngoài nước.
Hình thành ngay từ đầu mối liên
kết giữa các chủ thể trong chuỗi giá trị sản xuất cây Ca cao: Trồng, sơ chế và
tiêu thụ. (Nông dân, doanh nghiệp đầu tư, thu mua).
5. Chính sách
phát triển: Thực hiện theo quy định hiện hành.
6. Hiệu quả
chương trình
a) Hiệu quả về kinh tế
- Tăng tổng giá trị sản phẩm
ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng thu nhập trên đơn vị diện tích đất
canh tác (khoảng 50 - 60 triệu đồng/ha, so với trồng thuần cây Điều và cây
khác) và tăng thu nhập cho người sản xuất.
b) Hiệu quả về xã hội
- Tạo ngành nghề mới và giải
quyết việc làm ở nông thôn.
- Duy trì và ổn định diện tích
điều hiện có, góp phần bảo vệ rừng trồng.
c) Hiệu quả về môi trường
- Tăng độ che phủ đất góp phần nâng cao khả năng
phòng hộ, bảo vệ môi trường.
- Góp phần sử dụng hợp lý, hiệu
quả đất đai.
- Đa dạng hóa cây trồng trong sản
xuất nông nghiệp.
7. Tổ chức thực
hiện
7.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Xây dựng kế hoạch phát triển cây Ca cao trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015 theo đúng quy định và chức năng, nhiệm
vụ được giao.
- Phối hợp với các sở, ngành,
các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa triển khai thực hiện có hiệu
quả chương trình phát triển cây Ca cao trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể, lộ trình, giải pháp tổ
chức thực hiện chương trình; theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
chính sách, đề xuất giải quyết các vướng mắc, phát sinh.
- Theo dõi, hướng dẫn hỗ trợ
các địa phương triển khai thực hiện quy hoạch các vùng sản xuất tập trung. Tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng, hoàn
thiện các quy trình và mô hình sản xuất, sơ chế phù hợp với điều kiện Đồng Nai.
Đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý; tổ chức chuyển giao tiến bộ kỹ thuật;
thực hiện công tác tư vấn cho các đối tượng tham gia thực hiện sản xuất, sơ chế
phù hợp.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá, sơ kết, tổng kết chương trình.
7.2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Long Khánh
- Chủ trì quy hoạch vùng có đủ
điều kiện phát triển cây Ca cao, xây dựng kế hoạch phát triển trên địa bàn huyện.
- Lập và triển khai các dự án cụ
thể để sản xuất, chế biến, tiêu thụ Ca cao.
- Lồng ghép các chương trình dự
án về kinh tế xã hội tại địa phương để xây dựng hạ tầng để phục vụ sản xuất, chế
biến, tiêu thụ tại địa phương.
- Tổng kết, đánh giá kết quả
chương trình.
7.3. Sở Công Thương
- Xúc tiến thương mại, liên kết,
tìm kiếm giải pháp hỗ trợ chế biến và tiêu thụ sản phẩm Ca cao.
7.4. Sở Khoa học - Công nghệ
Ưu tiên triển khai thực hiện
các đề tài, dự án về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật phục vụ phát triển sản xuất,
chế biến tiêu thụ ca cao. Xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho các sản phẩm Ca cao.
7.5. Các sở, ngành có liên
quan, theo chức năng nhiệm vụ của mình phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn triển khai thực hiện chương trình có hiệu quả cao nhất.
Bố trí vốn cho nông dân, doanh
nghiệp vay phục vụ sản xuất, sơ chế, tiêu thụ sản phẩm Ca cao.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi
trường, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ao Văn Thinh
|