ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1209/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 24 tháng 06 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ
HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN 2013-2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1567/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Giang về việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ
công chức;
Căn cứ Quyết định số 807/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác Dân số -
Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013 - 2015;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 66/TTr-SYT ngày 17 tháng 5 năm 2013 về việc
ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Hà Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Hà Giang, giai đoạn
2013-2015.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Ban, ngành, đoàn thể có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện/thành
phố; Các thành viên Ban Chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ tỉnh Hà Giang và các
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- T.Cục DS-KHHGĐ Bộ Y tế;
- TTr Tỉnh ủy; TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Như điều 2;
- Lưu: VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Sèn Chỉn Ly
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC DÂN SỐ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH HÀ
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1209/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 6 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương
1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này được quy định nguyên tắc,
nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp công tác của Ban Chỉ đạo công tác Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình (Dân số - KHHGĐ) tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là Ban
Chỉ đạo).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Trưởng
ban, Phó Trưởng ban, các thành viên của Ban Chỉ đạo và các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc
hoạt động
1. Ban Chỉ đạo hoạt động theo nguyên
tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và thực hiện theo ý kiến kết luận của
Trưởng ban chỉ đạo.
2. Các thành viên thảo luận tập thể
tham mưu cho Trưởng Ban chỉ đạo những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo, đồng thời chủ động kiến nghị với Trưởng ban những vấn đề về chủ trương
và biện pháp chỉ đạo, những nhiệm vụ quan trọng như: Nội
dung chương trình; kế hoạch hoạt động hàng năm của Ban chỉ đạo; cơ chế phối hợp, lồng ghép, kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động; công tác
tham mưu, chỉ đạo thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 4. Nhiệm vụ
chung của Ban Chỉ đạo
1. Tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức chỉ đạo các ngành,
các cấp thực hiện tốt công tác Dân số - KHHGĐ trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chiến lược, các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn trong
lĩnh vực Dân số - KHHGĐ và huy động mọi nguồn lực để tập
trung tổ chức, triển khai thực hiện hiệu quả công tác này;
3. Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực
hiện công tác Dân số - KHHGĐ và đề ra phương hướng hoạt động cho giai đoạn tiếp theo.
4. Chỉ đạo việc kiện toàn Ban Chỉ đạo
công tác Dân số - KHHGĐ các cấp.
5. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công
tác tuyên truyền, vận động trong lĩnh vực Dân số - KHHGĐ sâu rộng trong xã hội
nhằm làm thay đổi một cách bền vững về hành vi sinh đẻ và
chăm sóc sức khỏe sinh sản của mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh;
Điều 5. Quyền hạn
chung của Ban Chỉ đạo
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nội
dung của Kế hoạch hành động giai đoạn 2011-2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Giang thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt
Nam ban hành tại Quyết định số 1440/QĐ-UBND ngày 25/7/2012.
2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn
thể, Ban Chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ các huyện/thành phố tổ chức triển khai thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ.
3. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức
triển khai các hoạt động công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở các cấp trên địa bàn toàn tỉnh.
Chương 3.
PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ CỤ THỂ
Điều 6. Nhiệm vụ
của Trưởng ban
1. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động công tác Dân số
- KHHGĐ;
2. Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của
Ban Chỉ đạo; các hội nghị, hội thảo công tác Dân số - KHHGĐ và sơ kết, tổng kết theo định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết.
3. Phân công nhiệm vụ cho các thành
viên trong Ban Chỉ đạo; Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các ngành là thành
viên Ban Chỉ đạo; giữa Ban Chỉ đạo tỉnh với Ban Chỉ đạo các huyện/thành phố.
4. Chỉ đạo xây dựng và ký ban hành các
văn bản thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ đạo.
Điều 7. Nhiệm vụ
của Phó Trưởng ban Thường trực
1. Tham mưu giúp Trưởng ban, chỉ đạo,
điều hành các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện nhiệm
vụ công tác Dân số - KHHGĐ theo chức năng, nhiệm vụ được
giao;
2. Tham mưu giúp Trưởng ban xây dựng
các kế hoạch công tác dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về lĩnh vực Dân số - KHHGĐ;
3. Chủ trì phối hợp với các ngành là thành viên của Ban Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai các
hoạt động công tác thuộc lĩnh vực Dân số - KHHGĐ;
4. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do
Trưởng ban phân công.
5. Chủ trì các hội nghị, giao ban định
kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng ban ủy quyền.
6. Tham mưu giúp Trưởng ban xây dựng
chương trình, chuẩn bị nội dung hội nghị, giao ban, họp đột xuất và hội nghị sơ
kết, tổng kết, hội thảo, ... do Ban Chỉ đạo tổ chức.
7. Có trách nhiệm lập dự toán ngân
sách hàng năm cho chương trình Dân số - KHHGĐ của tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
8. Tham mưu giúp Trưởng Ban chỉ đạo
triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và quản lý nhà nước về công tác
Dân số - KHHGĐ; cụ thể hóa các nội dung chỉ đạo phối
hợp liên ngành; tổng hợp, báo cáo kết quả công tác Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình định kỳ hoặc đột xuất.
9. Chỉ đạo đôn đốc kiểm tra, giám sát
việc thực hiện nhiệm vụ của các ngành là thành viên của Ban Chỉ đạo các cấp.
10. Tổng hợp các ý kiến phản ánh của
các thành viên Ban Chỉ đạo để đề xuất với Trưởng Ban chỉ đạo
xem xét và quyết định.
Điều 8. Nhiệm vụ
của các thành viên Ban Chỉ đạo
1. Thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng
Ban chỉ đạo phân công, tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Phối hợp với
cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo xây dựng lồng ghép lĩnh vực Dân số - KHHGĐ vào chương trình công tác của ngành.
3. Chủ động đề xuất, phối hợp, lồng ghép các hoạt động của ngành mình với hoạt động của Ban Chỉ
đạo; phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện công tác Dân số -
KHHGĐ ở địa bàn phân công phụ trách nói riêng và trên địa bàn của tỉnh nói
chung.
4. Tổng hợp báo
cáo kết quả của ngành về các nội dung liên quan đến việc
triển khai thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ.
5. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên
Ban Chỉ đạo như sau:
5.1. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
- Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan, tham mưu đề xuất với Tỉnh ủy tăng cường công tác lãnh chỉ đạo đối với hoạt động tuyên truyền về Dân
số - KHHGĐ; kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện các
Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng về công
tác Dân số - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh.
- Phụ trách huyện Mèo Vạc.
5.2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế Tham mưu giúp
Trưởng ban xây dựng kế hoạch định biên biên chế cán bộ làm công tác Dân số - KHHGĐ phù hợp và đáp ứng
với nhu cầu, nhiệm vụ Dân số - KHHGĐ của từng địa bàn
trong tỉnh; xây dựng lộ trình tuyển dụng cán bộ Dân số -
KHHGĐ xã, phường, thị trấn thành viên chức trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; Kiện toàn ổn định tổ chức bộ máy công tác Dân số - KHHGĐ các cấp.
- Phụ trách huyện Quản Bạ.
5.3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Tham mưu giúp Trưởng Ban chỉ đạo xây
dựng kế hoạch, đưa các chỉ tiêu công tác Dân số - KHHGĐ vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; cân đối, bố trí kinh phí cho mục tiêu Dân số - KHHGĐ từ nguồn ngân sách Trung ương
và địa phương.
- Phụ trách huyện Bắc Quang.
5.4. Sở Tài chính
- Căn cứ nguồn kinh phí Chương trình
mục tiêu Quốc gia Dân số - KHHGĐ được phân bổ; căn cứ các
mục tiêu nhiệm vụ và khả năng ngân sách hàng năm của tỉnh, tham mưu đề xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bổ sung kinh phí cho các hoạt động công tác Dân số
- KHHGĐ;
- Hướng dẫn, kiểm tra các địa phương,
đơn vị sử dụng đúng quy định, có hiệu quả nguồn kinh phí đầu tư cho chương
trình công tác Dân số - KHHGĐ để đạt được các mục tiêu, chỉ
tiêu đề ra.
- Phụ trách huyện Hoàng Su Phì.
5.5. Sở Tư pháp
- Tham mưu giúp
Trưởng Ban chỉ đạo về công tác giáo dục pháp luật, phổ biến các chủ trương của
Đảng, chính sách, Nhà nước, Tỉnh trong lĩnh vực Dân số - KHHGĐ;
- Chỉ đạo cơ
quan Tư pháp tuyến cơ sở tổ chức các hoạt động trợ giúp
pháp lý cho nhân dân về những vấn đề
liên quan tới thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ.
- Phụ trách huyện Đồng Văn.
5.6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu giúp Trưởng Ban chỉ đạo
triển khai nội dung, chương trình giáo
dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong nhà trường; tổ chức các hoạt động ngoại khóa tuyên truyền
phổ biến kiến thức về dân số, sức khỏe sinh sản vị thành niên và kế hoạch hóa gia đình
cho học sinh, sinh viên.
- Phụ trách huyện Xín Mần.
5.7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tham mưu cho Trưởng Ban chỉ đạo thực
hiện công tác tuyên truyền về lĩnh vực Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thông qua các hoạt động
văn hóa, văn nghệ tuyên truyền, cổ động;
- Chỉ đạo đưa
chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình vào cuộc vận động "Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa";
tích cực phối hợp với Sở Y tế bổ sung chính sách Dân số
- KHHGĐ vào hương ước, quy ước của thôn bản.
- Phụ trách huyện Vị Xuyên.
5.8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến các chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình vào trong quá trình huy
động nguồn lực và hỗ trợ các đối tượng chính sách xã hội để góp phần
thiết thực vào sự phát triển bền vững của các chương trình xóa đói giảm nghèo.
- Phụ trách huyện Bắc Mê.
5.9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu giúp Trưởng ban, chỉ đạo,
tổ chức các hoạt động thông tin và tuyên truyền về lĩnh vực Dân số - KHHGĐ trên các phương tiện thông tin đại chúng; phối hợp với cơ quan Thường trực trong công tác in ấn, xuất bản các ấn phẩm truyền thông phục vụ cho hoạt động tuyên truyền
về Dân số - KHHGĐ.
- Phụ trách huyện Quang Bình.
5.10. Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh
- Phối hợp cùng các ngành thành viên
làm tốt công tác quản lý ổn định dân cư vùng biên giới, chống di dịch cư trái
phép;
- Tổ chức các hoạt
động tuyên truyền, vận động nhân dân vùng biên chấp hành tốt các chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước trong lĩnh vực Dân số - KHHGĐ.
- Phụ trách huyện Yên Minh.
5.11. Cục Thống Kê tỉnh
- Phối hợp với
cơ quan Thường trực tham mưu giúp Ban Chỉ đạo trong các hoạt động như: điều tra, khảo sát, đánh giá về qui mô, cơ cấu và chất lượng dân số đáp ứng
yêu cầu trong quy hoạch và phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, xây dựng chiến lược, chương trình dài hạn về công
tác Dân số - KHHGĐ của tỉnh.
- Phụ trách Thành phố Hà Giang.
5.12. Báo Hà Giang, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh
- Có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền
chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các nội dung liên quan
về công tác Dân số - KHHGĐ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp với
Chi cục DS-KHHGĐ thuộc Sở Y tế (cơ quan Thường trực) ký kết hợp đồng trách nhiệm thực hiện chuyên mục Dân số
và Phát triển theo định kỳ.
5.13. Liên đoàn Lao động tỉnh:
- Chỉ đạo hệ thống Công đoàn các cấp tổ
chức triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục cho
các đoàn viên công đoàn gương mẫu chấp hành tốt các chính sách về Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình.
5.14. Lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các tổ chức đoàn thể (Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh
đoàn Thanh niên)
- Chỉ đạo việc tổ chức triển khai lồng
ghép các nội dung về Dân số - KHHGĐ vào các hoạt động tuyên truyền, vận động của
các cấp Đoàn, Hội và Ủy ban Mặt trận tổ quốc, qua đó tuyên
truyền, giáo dục cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham
gia, thực hiện tốt các chính sách Dân số - KHHGĐ; phối hợp
cùng các ngành thành viên đưa chính sách Dân số - KHHGĐ vào cuộc vận động
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa";
- Tham gia giám sát, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện các chính sách, pháp luật về Dân số - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Chế độ
công tác
1. Chế độ làm việc
- Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban
Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
- Thường trực Ban Chỉ đạo và các
thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể, quyết
định theo đa số.
2. Chế độ kiểm tra, giám sát
Các thành viên có trách nhiệm tổ chức
kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ theo kế hoạch của Ban Chỉ đạo, của lĩnh vực ngành trên địa bàn
được phân công phụ trách.
3. Chế độ thông
tin, báo cáo, họp giao ban
- Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách
nhiệm báo cáo bằng văn bản với cơ quan thường trực (qua
Chi cục Dân số - KHHGĐ thuộc Sở Y tế) về các hoạt động có liên quan đến nhiệm vụ
được phân công theo định kỳ 6 tháng và cả năm (vào ngày 5/6 và 5/11 hàng năm), nếu
các ngày báo cáo trên trùng vào ngày nghỉ sẽ lùi lại ngày kế tiếp của ngày quy định; và báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của Trưởng Ban chỉ đạo.
- Định kỳ
6 tháng một lần, Thường trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thông tin
kết quả thực hiện và kế hoạch hoạt động tiếp theo của Ban
Chỉ đạo đến các thành viên Ban Chỉ đạo, Ủy ban nhân dân
các huyện/thành phố và các cơ quan có liên quan.
- Ban Chỉ đạo định kỳ mỗi năm họp 2 lần: 6 tháng đầu năm và cuối năm; khi
cần thiết sẽ triệu tập họp bất thường do Trưởng ban quyết định.
Điều 10. Mối quan hệ công tác
1. Ban Chỉ đạo chịu sự chỉ đạo toàn
diện, trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục
Dân số - KHHGĐ thuộc Bộ Y tế.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo có quan
hệ phối hợp liên ngành, thường xuyên phối hợp chặt chẽ với
các ngành, đoàn thể là thành viên Ban Chỉ đạo và Ủy ban nhân dân các huyện/thành
phố và các đơn vị có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng
kế hoạch kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức triển khai các hoạt động và kết quả thực hiện công tác Dân số -
KHHGĐ ở địa bàn được phân công phụ trách; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra giám sát
quá trình tổ chức thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ của ngành, đoàn thể mình và lĩnh vực được
phân công trước Trưởng ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Kinh phí và phương tiện
làm việc
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
do Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Y tế bố trí trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, chỉ đạo điều hành
hàng năm và thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành.
2. Phương tiện làm của việc của cơ
quan Thường trực: Sử dụng phương tiện làm việc của Chi cục Dân số - KHHGĐ thuộc
Sở Y tế; các điều kiện làm việc khác:
thành viên Ban Chỉ đạo làm việc ở cơ quan, đơn vị nào thì
sử dụng ô tô và phương tiện làm việc ở cơ quan, đơn vị đó để thực hiện nhiệm vụ
được phân công.
3. Các văn bản do Trưởng Ban chỉ đạo (Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) ký ban hành thì sử dụng con dấu của Ủy ban nhân
dân tỉnh; các văn bản do Phó Trưởng ban Thường trực (Phó Giám đốc Sở Y tế) ký
ban hành thì sử dụng con dấu của Sở Y tế.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể và các
đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố và các thành
viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 13. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố
căn cứ Quy chế này, ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác Dân số
- KHHGĐ các huyện/thành phố và hướng dẫn các xã, phường, thị trấn xây dựng Quy
chế hoạt động của Ban Dân số cấp xã, phường, thị trấn.
Điều 14. Quy chế này gồm 4 chương, 14 điều. Các thành
viên của Ban Chỉ đạo căn cứ Quy chế này để tổ chức thực hiện theo chức năng,
nhiệm vụ được phân công. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có nội dung cần
bổ sung, điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế, cơ quan thường trực tổng
hợp báo cáo Ban Chỉ đạo bàn bạc, thảo luận thống nhất trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.