ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1202/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
19 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÂN BỔ NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ PHÒNG, CHỐNG, KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ TÁC HẠI DO NƯỚC GÂY RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
42/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
kỹ thuật quy hoạch tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-HĐND
ngày 04/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thông qua Quy hoạch
phân bổ nước dưới đất và phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2035;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phân bổ nước dưới đất và
phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, gồm những nội dung chính sau:
I. Mục tiêu và
phạm vi quy hoạch
1. Mục tiêu của quy hoạch
- Phân bổ công bằng nguồn nước cho
các huyện và các đối tượng khai thác, sử dụng nước thúc đẩy sử dụng có hiệu quả
nguồn nước trên địa bàn tỉnh;
- Phòng, chống suy thoái, cạn kiệt
nguồn nước và phá hủy các dòng sông, tầng chứa nước trên địa bàn tỉnh;
- Đề xuất giải pháp khai thác, sử
dụng, bảo vệ nguồn nước phục vụ cho công tác cấp phép khai thác, sử dụng nước
và phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
2. Phạm vi lập quy hoạch:
- Phạm vi thực hiện là toàn bộ diện
tích của tỉnh Ninh Bình, có tổng diện tích tự nhiên là 1.378,1 km2;
- Kỳ quy hoạch tài nguyên nước
tính đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
II. NỘI DUNG
CHÍNH CỦA QUY HOẠCH
1. Phân bổ nguồn nước dưới đất.
1.1. Phân vùng khai thác, sử dụng
nước dưới đất:
- Tầng chứa nước Holocen (qh2)
là tầng chứa nước thứ nhất kể từ mặt đất, chiều dày trung bình khoảng 6,3 m,
phân bố chủ yếu ở các huyện Yên Khánh, Kim Sơn, Yên Mô, thành phố Ninh Bình và
một phần rải rác ở các huyện Gia Viễn, Nho Quan. Trữ lượng có thể khai thác của
tầng qh2 là 204.153,75 m3/ngày. Chiều sâu khai thác trung
bình của tầng qh2 khoảng 4m, lưu lượng tương ứng là 7,8m3/ngày;
- Tầng chứa nước Pleistocen (qp)
là tầng chứa nước có chiều dày trung bình khoảng 15,8 m, vùng nước nhạt phân bố
chủ yếu ở các huyện Yên Khánh, Kim Sơn, một phần nhỏ ở thành phố Ninh Bình và
huyện Yên Mô. Trữ lượng có thể khai thác là 68.637,12 m3/ngày, phù hợp
với khai thác đơn lẻ, quy mô nhỏ;
- Tầng chứa nước Trias giữa (t2)
đây là tầng chứa nước khe nứt, khe nứt - karst, chiều dày trung bình của tầng t2
là 90 m, vùng nước nhạt phân bố chủ yếu ở các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Tam Điệp,
Yên Mô. Trữ lượng có thể khai thác là 304.202,3 m3/ngày phù hợp với
khai thác nước tập trung có công suất lớn;
- Tầng chứa nước Trias dưới (t1)
đây là tầng chứa nước khe nứt, khe nứt - karst, chiều dày trung bình của tầng t1
là 90,3 m, vùng nước nhạt phân bố chủ yếu ở huyện Nho Quan, một phần nhỏ rải
rác ở Gia Viễn, Tam Điệp. Trữ lượng có thể khai thác là 94.279,7 m3/ngày,
phù hợp với quy mô khai thác công suất trung bình và công suất lớn.
1.2. Hệ thống giám sát khai
thác, sử dụng nước dưới đất:
- Xây dựng mạng lưới giám sát khai
thác, sử dụng nước dưới đất tại 11 khu vực với 16 lỗ khoan quan trắc chỉ số hạ
thấp mực nước và chất lượng nước;
- Việc xây dựng các trạm giám sát
phải phù hợp với hệ thống mạng giám sát tài nguyên và môi trường của Tỉnh và
Trung ương.
2. Phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra.
2.1. Phòng, chống sạt, lở bờ sông:
a) Đề xuất tuyến chính trị đoạn
sông từ thượng lưu cầu Non Nước đến chùa Non Nước với tuyến kè bảo vệ bờ, lát
mái bảo vệ đê hiện có; tuyến kè bảo vệ khu vực chân cầu Ninh Bình;
b) Các công trình thủy khi xây dựng
phải tiến hành các biện pháp bảo vệ, thăm dò để không gây ảnh hưởng, gây sạt, lở
làm ảnh hưởng xấu đến sự ổn định của lòng, bờ, bãi sông;
2.2. Phòng, chống xâm nhập mặn do
khai thác nước dưới đất:
a) Tầng chứa nước Holocen (qh2)
phân bố rộng rãi ở các khu vực thành phố Ninh Bình, Yên Mô, Yên Khánh, Kim Sơn
có quan hệ với nước biển khu vực huyện Kim Sơn. Các khu vực đã bị nhiễm mặn đã
xuất hiện ở ven sông Đáy, sông Càn, sông Vạc do đó hạn chế khai thác nước với
quy mô lớn ở khu vực này;
b) Tầng chứa nước Pleistocen (qp)
phân bố chủ yếu ở các huyện Yên Khánh, Kim Sơn và một phần nhỏ ở Hoa Lư, thành
phố Ninh Bình và Yên Mô. Các khu vực nhiễm mặn đã tạo thành dải rộng lớn kéo
dài từ phía các huyện Nho Quan, Gia Viễn, thành phố Ninh Bình đến huyện Yên Mô
và Kim Sơn. Tổng diện tích nhiễm mặn của tầng qp khoảng 274 km2 do
đó không bố trí các công trình khai thác;
c) Các tầng chứa nước khe nứt, khe
nứt - karst, ranh giới nhiễm mặn các tầng chứa nước này kéo dài từ xã Gia Xuân
đến xã Gia Phú của huyện Gia Viễn sang Lạc Vân, Văn Phú, Quỳnh Lưu, Sơn Hà của
huyện Nho Quan đến các xã Yên Sơn, Yên Bình của thành phố Tam Điệp và kết thúc ở
xã Yên Thái, Yên Lâm huyện Yên Mô.
III. CÁC CHƯƠNG
TRÌNH DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Tập trung nguồn lực để kiểm kê
tài nguyên nước; điều tra, khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước,
công trình thủy lợi.
2. Các dự án, nhiệm vụ phải được
triển khai đồng bộ, lồng ghép với các nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ tài nguyên nước,
tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng.
3. Triển khai các chương trình, dự
án theo từng giai đoạn:
a) Giai đoạn từ 2016 đến 2020: Tập
trung cơ bản cho các dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước, điều tra đánh giá
hiện trạng khai thác, sử dụng nước và điều tra, thiết lập hành lang bảo vệ nguồn
nước, cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước;
b) Giai đoạn từ 2020 đến 2025: Tập
trung vào các dự án xây dựng mạng giám sát khai thác, sử dụng nước dưới đất;
c) Giai đoạn 2025-2035: Tổ chức
khai thác, sử dụng hiệu quả các thông tin, số liệu tài nguyên nước phục vụ cho
công tác quản lý nhà nước và thực hiện việc cảnh báo, dự báo tài nguyên nước phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
IV. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp tổ chức bộ máy, quản
lý và ứng dụng khoa học công nghệ:
a) Kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên
môn làm công tác quản lý tài nguyên nước ở các Sở, ngành; quan tâm bố trí cán bộ
chuyên môn chuyên trách về công tác quản lý tài nguyên nước ở cấp huyện, xã, thị
trấn;
b) Tăng cường công tác kiểm tra,
đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thuộc diện phải lập hồ sơ xin cấp phép
khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước.
c) Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ trong công tác quản lý tài nguyên nước như phần mềm về quản
lý cơ sở dữ liệu, các mô hình tính toán tiềm năng tài nguyên nước.
2. Tăng cường công tác điều tra cơ
bản tài nguyên nước; Rà soát, quy hoạch, bổ sung mạng quan trắc tài nguyên và
môi trường của tỉnh.
3. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động khai thác, sử dụng nước và xả nước thải
vào nguồn nước không có giấy phép.
4. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
của cộng đồng tuân thủ các quy định của pháp luật trong việc khai thác, sử dụng
nguồn nước dưới đất và phòng, chống, khắc phục hậu quả thiệt hại do nước gây
ra.
5. Kết hợp hài hoà đối với nhu cầu
sử dụng tài nguyên nước giữa giải pháp khai thác, sử dụng nguồn nước mặt với
khai thác sử dụng nước dưới đất.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Sở Tài nguyên và Môi trường làm
đầu mối phối hợp với các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch; Hàng năm đánh giá kết quả thực
hiện, định kỳ báo cáo, đề xuất UBND tỉnh.
2. Các Sở, Ban, Ngành, UBND các
huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức thực
hiện các nội dung, phương án, giải pháp thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt,
bảo đảm khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước có hiệu quả phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy hoạch. Các cấp, các ngành chức năng có trách nhiệm báo cáo những vướng
mắc về Sở Tài nguyên và Môi trường để điều chỉnh kịp thời quy hoạch đáp ứng
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu VT, VP3,4.
NA/110
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Chung Phụng
|