Điều 7.
Bộ hồ sơ phải nộp khi làm thủ tục tạm nhập gồm:
- Tờ khai hải quan (mẫu
HQ8C-92): 3 bản.
- Giấy phép tạm nhập để tái xuất
(bản chính): 2 bản.
- Hợp đồng mua hàng, hợp đồng
bán hàng (bản photocopy có xác nhận của doanh nghiệp): mỗi thứ 01 bản.
- Vận tải đơn (bản photocopy):
01 bản.
- Hoá đơn thương mại (Invoice)
do doanh nghiệp nước ngoài (nước xuất khẩu) lập đòi tiền doanh nghiệp Việt Nam
(bản photocopy có xác nhận của doanh nghiệp): 01 bản.
- Chứng thư giám định của người
bán cung cấp cho người mua: 01 bản.
- Biên bản giao nhận hàng hoá giữa
người vận tải và chủ hàng.
Điều 8. Bộ
hồ sơ phải nộp khi làm thủ tục tái xuất gồm:
- Tờ khai hải quan (HQ8C-92): 03
bản.
- Giấy phép tạm nhập-tái xuất (bản
photocopy): 02 bản.
- Hợp đồng mua hàng, hợp đồng
bán hàng (bản photocopy) mỗi thứ 01 bản).
- Hoá đơn thương mại (Invoice)
do doanh nghiệp Việt Nam lập đòi tiền doanh nghiệp nước ngoài: 01 bản.
- Biên bản giao nhận hàng hoá giữa
chủ hàng và người vận tải (nộp sau khi xăng dầu đã được giao cho người vận tải):
01 bản.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho:
01 bản.
- Chứng nhận phẩm chất
(Certifcate of quality) của người bán cấp cho người mua: 02 bản.
Điều 9.
Bộ hồ sơ phải nộp khi làm thủ tục hoàn thuế: Theo quy định tại Thông tư số
72A/TC-TCT ngày 30-8-1993 của Bộ Tài chính.
Điều 10
1. Thủ tục
Hải quan đối với xăng dầu tạm nhập như thủ tục đối với một lô hàng nhập khẩu
quy định tại quyết định 258/TCHQ-GSQL ngày 16-12-1994. Căn cứ vào bộ hồ sơ và kết
quả kiểm tra, giám sát việc bơm xăng từ phương tiện vận tải lên bồn chứa ghi kết
quả vào tờ khai và giấy phép. Kết quả kiểm hoá phải ghi rõ chủng loại, mã số,
khối lượng xăng dầu thực nhập. Chỉ trong trường hợp có nghi vấn mới yêu cầu
giám định.
2. Doanh nghiệp có trách nhiệm
cung cấp cho hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập xăng dầu sơ đồ kho, bồn chứa,
thẻ kho, thẻ bể.
Điều11. Thủ
tục hải quan đối với xăng dầu tái xuất và trách nhiệm của Hải quan làm thủ tục
tái xuất:
1. Trình tự thủ tục như quy định
tại Quyết định 258/TCQH-GSQL dẫn trên.
2. Trước khi làm thủ tục bơm
xăng dầu xuống phương tiện vận tải. Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tái xuất phải
kiểm tra tất cả các hầm hàng, để đảm bảo chắc chắn không có hàng hoá nào khác
hay bất cứ thứ gì trong hầm hàng.
3. Căn cứ vào bộ hồ sơ tái xuất
tiến hành kiểm tra, kiểm hoá, ghi kết quả vào tờ khai (chủng loại, mã số, khối
lượng).
4. Căn cứ để xác định khối lượng:
- Hoá đơn thương mại.
- Biên bản bàn giao giữa chủ
hàng và người vận tải.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Kết quả kiểm hoá.
5. Căn cứ để xác định chủng loại:
- Chứng nhận phẩm chất
(Certificate of quality) của người bán cấp cho người mua.
- Quy định về tiêu chuẩn Việt
Nam đối với xăng dầu. Trường hợp Nhà nước chưa ban hành thì căn cứ vào tiêu chuẩn
xăng dầu quốc tế do chủ hàng cung cấp.
- Trong trường hợp cần thiết
theo yêu cầu của Hải quan, chủ hàng phải cung cấp mẫu lưu của lô hàng liên quan
để giám định.
6. Sau khi đã liêm phong tất cả
các vị trí cần thiết và hoàn tất thủ tục cho phương tiện vận tải, Hải quan làm
thủ tục xuất phải thông báo ngay số tầu và những thông tin cần thiết liên quan
đến lô xăng dầu tái xuất (bằng điện thoại hoặc fax) cho cửa khẩu cuối cùng biết
chuẩn bị làm thủ tục.
Điều 12.
Thủ tục Hải quan tại cửa khẩu xuất và trách nhiệm của hải quan cửa khẩu xuất: Hải
quan cửa khẩu giám sát tái xuất căn cứ vào bộ hồ sơ lô xăng dầu tái xuất và những
thông tin nhận được để làm thủ tục hải quan cho xuất qua biên giới.
12.1. Thủ tục hải quan bao gồm:
- Tiếp nhận và kiểm tra bộ hồ sơ
do Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tái xuất chuyển tới (gửi qua chủ hàng).
- Kiểm tra vị trí niêm phong.
- Giám sát cho phương tiện vận tải
thực xuất qua biên giới.
- Chứng nhận thực xuất vào tờ
khai Hải quan và giấy phép tạm nhập - tái xuất.
- Thông báo ngay kết quả cho hải
quan nơi làm thủ tục tái xuất.
Hải quan cửa khẩu xuất phải mở sổ
theo dõi việc làm thủ tục cho loại hình này.
12.2 Trong trường hợp xét thấy cần
thiết, hải quan cửa khẩu xuất biên giới tiến hành tái kiểm tra để xác định lại
trọng lượng, chất lượng lô hàng trước khi làm thủ tục cho xuất qua biên giới.
Tái kiểm tra để xác định chất lượng bằng cách lấy mẫu để yêu cầu giám định.
12.2.1. Nếu tái kiểm tra thấy
xăng dầu thực xuất đúng với tờ khai hải quan và bộ chứng từ thì lập biên bản
xác nhận việc tái kiểm, sau đó niêm phong kẹp chì hải quan lại và làm thủ tục
cho xuất qua biên giới.
12.2.2. Trường hợp khối lượng
xăng dầu thực xuất không đúng với tờ khai hải quan và bộ chứng từ ngoài mức
dung sai cho phép thì lập biên bản vi phạm, tiến hành niêm phong kẹp chì lại
phương tiện chuyên chở xăng dầu và tuỳ theo mức độ vi phạm để quyết định phạt
vi phạm hành chính (sau khi đã xác nhận khối lượng thực xuất) cho làm thủ thủ tục
tái xuất hoặc lập biên bản tạm giữ xăng dầu tái xuất (bao gồm cả phương tiện
chuyên chở) báo cáo ngay hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục hải quan để giải
quyết.
+ Nếu có nghi vấn về chất lượng:
sau khi đã lấy mẫu (ít nhất 1 lít) để giám định thì cho làm thủ tục tái xuất.
Việc xử lý sẽ tiến hành sau khi có kết quả tái giám định.
+ Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
tạm nhập để tái xuất phải tạo điều kiện và chịu các chi phí liên quan đến việc
tái kiểm và giám định này.
12.3. Khi phương tiện chuyên chở
xăng dầu tái xuất quay về, Hải quan cửa khẩu biên giới phải tiến hành kiểm tra
phương tiện vận tải, nhằm kiểm tra hàng nhập lậu hoặc xăng dầu không tái xuất hết
quay lại tiêu thụ trong nước để trốn thuế.
Điều 13.
Trên cơ sở xăng dầu thực nhập - thực xuất, Hải quan tỉnh, thành phố sẽ thanh
khoản tờ khai hải quan, giấy phép và làm thủ tục không thu thuế hoặc hoàn thuế
theo quy định hiện hành.