Quyết định 12/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025”

Số hiệu 12/QĐ-UBND
Ngày ban hành 06/01/2022
Ngày có hiệu lực 06/01/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Nguyễn Long Biên
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 06 tháng 01 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021-2025”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 05/4/2016;

Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 31/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu của các cơ quan báo chí giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 12/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác tuyên truyền, định hướng hoạt động truyền thông, báo chí phục vụ nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; kịp thời chấn chỉnh và xử lý các vi phạm trong hoạt động báo chí, truyền thông;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025;

Căn cứ Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 07/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025;

Căn cứ Thông báo số 92-TB/VPTU ngày 29/6/2021 của Văn phòng Tỉnh ủy về kết luận của đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy tại buổi làm việc về công tác lãnh đạo, quản lý báo chí;

Căn cứ Công văn số 1749-CV/TU ngày 16/11/2021 của Thường trực Tỉnh ủy về Đề án Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 3743/TTr- STTTT ngày 24/12/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025”.

Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, các cơ quan báo chí của tỉnh; văn phòng đại diện, phóng viên thường trú đóng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức, triển khai, thực hiện có hiệu quả Đề án này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TT và TT;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, các phòng, ban, đơn vị;
- Lưu VT, VXNV. ĐNĐ

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Long Biên

 

ĐỀ ÁN

THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /QĐ-UBND Ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Phần I

SỰ CẦN THIẾT VÀ PHẠM VI ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT

Ninh Thuận là tỉnh ven biển thuộc vùng Duyên hải Nam Trung bộ, phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng và phía Đông giáp biển Đông. Diện tích tự nhiên khoảng 3.360 km2, dân số của tỉnh trên 590 nghìn người. Toàn tỉnh có 07 đơn vị hành chính gồm: 01 thành phố, 06 huyện; 65 xã, phường, thị trấn (giai đoạn 2016-2020: có 14 xã khu vực III, 22 xã khu vực II, 01 xã khu vực I và 04 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển). Với xuất phát điểm là tỉnh có ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh.

Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt và toàn diện của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh cũng như quyết tâm chính trị cao của toàn Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân trong nhiệm kỳ vừa qua, Ninh Thuận đã đạt được những kết quả quan trọng, hoàn thành đạt và vượt 25/27 chỉ tiêu đề ra trên các lĩnh vực: Kinh tế - xã hội; Quốc phòng - an ninh; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị; trong đó một số chỉ tiêu đạt cao như: Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt 10,2%/năm; GRDP bình quân đầu người đạt 60,1 triệu đồng/người, tăng 2,17 lần so với năm 2015; thu ngân sách Nhà nước đạt 3.500 tỷ đồng, tăng bình quân 12,8%/năm; tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 2,23 lần so với giai đoạn trước; tỷ lệ hộ nghèo còn 5,74%, giảm bình quân hằng năm 1,84%; kết nạp 4.675/3.430 đảng viên, đạt 136,3%. Kinh tế tiếp tục phát triển ổn định, đổi mới mô hình tăng trưởng đạt kết quả bước đầu, cơ cấu chuyển dịch đúng hướng, một số lĩnh vực tăng trưởng nhanh; các khâu đột phá về năng lượng tái tạo, kinh tế biển, du lịch, nông nghiệp đặc thù ứng dụng công nghệ cao được tập trung triển khai và từng bước được phát huy hiệu quả, tiếp tục khẳng định các nhóm ngành trụ cột, đột phá sát với tiềm năng lợi thế và phù hợp xu thế. Chủ trương xây dựng Ninh Thuận thành trung tâm năng lượng tái tạo của cả nước được tích cực thực hiện, năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu được cải thiện đáng kể. Chương trình hợp tác phát triển với thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Duyên hải miền Trung, triển khai ký kết hợp tác với các tỉnh Kursk (Liên bang Nga) và tỉnh Fukui (Nhật Bản) được tập trung thực hiện, đạt kết quả bước đầu. Về phát triển các thành phần kinh tế, tỉnh Ninh Thuận đã ban hành nhiều chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời các nhiệm vụ, giải pháp về cải thiền môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết của Chính phủ. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt 79.275 tỷ đồng, tăng bình quân 24%/năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư được chuyển dịch tích cực, theo hướng giảm dần tỷ trọng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, tăng tỷ trọng vốn các thành phần kinh tế, dân cư.

[...]