Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài do thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 12/2018/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/04/2018
Ngày có hiệu lực 07/05/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Thành Phong
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2018/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 04 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ XÉT DUYỆT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI NƯỚC NGOÀI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xut cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

Căn cứ Nghị định số 106/2015/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người đại diện phần vn Nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vn điều lệ;

Căn cứ Chỉ thị s 29/2007/CT-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cải cách hành chính trong công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, công dân;

Căn cứ Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 4284/TTr-SNV ngày 27 tháng 10 năm 2017; ý kiến tham định của Sở Tư pháp tại Công văn số 7951/STP-TC ngày 17 tháng 8 năm 2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 5 năm 2018, thay thế Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy định quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài, Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về ủy quyền xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài và các văn bản trước đây có nội dung trái với Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Công an thành phố, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng Công ty, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ - Vụ Pháp chế;
- Bộ Tư pháp - Cục Kiểm tra VBQPPL;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND.TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- Ban Tổ chức Thành ủy;
- Sở Nội vụ (3b);
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng CV, HCTC, TTCB;
- Lưu: VT, (VX-Nh) An.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thành Phong

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ VÀ XÉT DUYỆT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này xác định thẩm quyền quản lý, xét duyệt, cử, cho phép đi nước ngoài, gia hạn thời gian ở nước ngoài đối với: cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động, những người hoạt động không chuyên trách ở phường -xã - thị trấn; người quản lý doanh nghiệp; người đại diện phần vốn nhà nước; Chủ tịch, Phó Chủ tịch các hội có tính chất đặc thù thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức, viên chức).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cán bộ, công chức được quy định tại Luật Cán bộ, công chức; viên chức được quy định tại Luật Viên chức; người quản lý doanh nghiệp; người đại diện phần vốn nhà nước,... do Ủy ban nhân dân thành phố quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức (trừ các chức danh cán bộ cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội theo Quyết định số 1023-QĐ/TU ngày 20 tháng 4 năm 2012 của Thành Ủy ban hành quy định về quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài), cụ thể:

1. Cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn.

[...]