UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
12/2010/QĐ-UBND
|
Điện
Biên Phủ, ngày 03 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: GIAO SỐ LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ QUY ĐỊNH CHỨC
DANH, SỐ LƯỢNG, CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004.
Căn cứ Nghị định số: 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh,
số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số: 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ Quy định mức
lương tối thiểu chung; Nghị định số: 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư số: 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 Hướng dẫn
thực hiện Nghị định số: 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số: 189/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2010 của HĐND tỉnh về việc
quy định chức danh, số lượng và chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản, tổ dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Giao số lượng cán bộ, công chức và những người hoạt động
không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn, thôn, bản, tổ dân phố thuộc tỉnh
Điện Biên, cụ thể như sau:
1. Số lượng cán bộ, công chức
xã, phường thị trấn:
- Cấp xã loại 1 được bố trí tối
đa không quá 25 cán bộ, công chức;
- Cấp xã loại 2 được bố trí tối
đa không quá 23 cán bộ, công chức;
- Cấp xã loại 3 được bố trí tối
đa không quá 21 cán bộ, công chức.
2. Số lượng những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn:
- Cấp xã loại 1 được bố trí tối
đa không quá 22 người;
- Cấp xã loại 2 được bố trí tối
đa không quá 20 người;
- Cấp xã loại 3 được bố trí tối
đa không quá 19 người.
3. Số lượng những người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố: Mỗi thôn, bản, tổ dân phố được bố
trí tối đa không quá 03 người.
Điều 2.
Quy định chức danh những người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh, cụ
thể như sau:
1. Chức danh những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, gồm:
1.1. Cán bộ Tổ chức Đảng;
1.2. Cán bộ Kiểm tra Đảng;
1.3. Cán bộ Tuyên giáo;
1. 4. Cán bộ Văn phòng Đảng uỷ;
1.5. Phó trưởng Công an (nơi
chưa bố trí lực lượng Công an chính quy);
1.6. Phó chỉ huy trưởng quân sự;
1 .7. Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ;
1.8. Cán bộ Dân số - Gia đình và
Trẻ em;
1 9. Cán bộ Giao thông - thủy lợi
- nông, lâm, ngư nghiệp;
1.10. Cán bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
1.11. Cán bộ phụ trách Đài Truyền
thanh (nơi có Đài truyền thanh);
1.12. Cán bộ quản lý nhà văn hóa
(nơi có Nhà văn hóa);
1.13 . Cán bộ Thi đua - Khen thưởng
- Dân tộc - Tôn giáo;
1.14. Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc;
1.15. Phó Bí thư Đoàn Thanh
niên;
1.16. Phó Chủ tịch Hội liên hiệp
Phụ nữ;
1.17. Phó Chủ tịch Hội Nông dân;
1.18. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh;
1.19. Chủ tịch Hội Người cao tuổi,
1.20. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
1.21. Phó Chủ tịch Hội Người cao
tuổi;
1.22. Phó Chủ tịch Hội Chữ thập
đỏ.
2- Chức danh những người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố, gồm:
2.1. Bí thư Chi bộ thôn, bản, tổ
dân phố;
2.2. Trưởng thôn, bản, tổ dân phố;
2.3. Công an viên thôn, bản, tổ dân
phố (nơi không đủ điều kiện thành lập Bảo vệ dân phố).
Điều 3.
Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
1. Bố trí, sử dụng cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn:
1.1. Cán bộ xã, phường, thị trấn:
- Xã, phường, thị trấn được bố
trí tối đa không quá 01 cán bộ đảm nhiệm đối với một chức danh cán bộ, riêng chức
danh Phó Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn được bố trí theo số lượng quy định
hiện hành.
- Chức danh Bí thư Đảng ủy có thể
đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Chức danh Phó Bí thư Đảng ủy có thể đồng
thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
1.2. Công chức xã, phường, thị
trấn:
- Chức danh Văn hóa - Xã hội đối
với xã, phường, thị trấn được bố trí 02 công chức để đảm bảo có công chức
chuyên trách theo dõi về Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chức danh Địa chính - nông
nghiệp - xây dựng và Môi trường đối với xã được bố trí 02 công chức để đảm bảo
có công chức chuyên trách theo dõi về nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
- Chức danh Trưởng Công an đối với
xã được bố trí 01 công chức đảm nhiệm.
- Chức danh Chỉ huy trưởng Quân
sự đối với xã, phường, thị trấn được bố trí 01 công chức đảm nhiệm.
- Các chức danh công chức: Văn
phòng - Thống kê, Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch đối với xã, phường, thị
trấn và chức danh Địa chính - xây dựng - đô thị và Môi trường (đối với phường
và thị trấn), theo yêu cầu công việc có thể bố trí thêm, nhưng không được vượt
quá số lượng cán bộ, công chức được giao.
1.3. Nguyên tắc bố trí cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn:
Việc bố trí cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng xã, phường, thị
trấn việc bố trí cán bộ, công chức phải trên cơ sở nhu cầu thực tế, sự cần thiết
và vì công việc để bố trí cán bộ, công chức theo chức danh và số lượng quy định
(bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về làm cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn), đảm bảo các lĩnh vực công tác, nhiệm vụ của
cấp ủy, chính quyền cấp xã đều có người đảm nhiệm.
Trên cơ sở số lượng cán bộ, công
chức đã được bố trí theo Nghị định số: 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003
của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn để bố trí thêm cán bộ, công chức trong số chức danh và số lượng cán bộ,
công chức quy định.
2. Bố trí sử dụng những người hoạt
động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản, tổ dân phố:
Việc bố trí người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản, tổ dân phố được bố
trí theo nhu cầu thực tế, sự cần thiết và công việc để bố trí cán bộ trong số
các chức danh và số lượng quy định.
Điều 4.
Chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở
thôn, bản, tổ dân phố:
1- Chế độ chính sách đối với cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn:
1.1. Cán bộ, công chức cấp xã được
hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều
8, Điều 9, Điều 10 của Nghị định số: 92/2009/NĐ-CP.
1 .2. Cán bộ, công chức cấp xã
thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, chế độ đào tạo, bồi dưỡng
theo quy định tại Điều 11 , Điều 12 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.
1.3. Thời gian áp dụng thực hiện
chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ ngày
01/01/2010
2. Chế độ, chính sách đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản, tổ
dân phố:
2.1 Chế độ phụ cấp đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn:
- Chủ tịch Hội Người cao tuổi,
Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, phó trưởng Công an (nơi chưa bố trí được lực lượng
Công an chính quy), phó chỉ huy trưởng Quân sự, Cán bộ Kế hoạch - Giao thông -
Thủy lợi - Nông, Lâm, Ngư nghiệp, Cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hưởng
mức phụ cấp hệ số 1,0 so với mức lương tối thiểu.
Cán bộ Tổ chức Đảng, Cán bộ Kiểm
tra Đảng, Cán bộ Tuyên giáo, Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Bí thư
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ
tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Cán bộ Văn phòng Đảng uỷ,
Cán bộ Dân số - Gia đình và Trẻ em, Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ, Cán bộ Thi đua
- Khen thưởng - Dân tộc - Tôn giáo hưởng mức phụ cấp hệ số 0,7 so với mức lương
tối thiểu.
- Cán bộ phụ trách Đài Truyền
thanh (nơi có Đài Truyền thanh), Cán bộ quản lý nhà văn hóa (nơi có nhà văn
hóa), Phó Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ hưởng mức
phụ cấp hệ số 0,5 so với mức lương tối thiểu.
2.2. Chế độ phụ cấp đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố:
- Bí thư chi bộ, Trưởng thôn, bản,
tổ dân phố hưởng mức phụ cấp hệ số 0,6 so với mức lương tối thiểu.
- Công an viên hưởng mức phụ cấp
hệ số 0,5 so với mức lương tối thiểu.
2.3. Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm
chức danh hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn:
Cán bộ, công chức cấp xã và những
người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được bố trí kiêm nhiệm
chức danh hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn mà giảm được 01
người trong số lượng quy định tối đa đối với những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã được giao theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã, kể từ ngày được
cấp có thẩm quyền quyết định kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng
20% mức phụ cấp hiện hưởng của chức danh kiêm nhiệm. (Trường hợp kiêm nhiệm nhiều
chức danh cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20%.
Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh hoạt
động không chuyên trách không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
2.4. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn,
bản, tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
của Chính phủ.
2.5. Thực hiện chế độ bảo hiểm y
tế đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo
quy định tại Điều 1 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP.
2.6. Thời gian áp dụng thực hiện
chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn và ở thôn, bản, tổ dân phố từ ngày 01/07/2010
Điều 5.
Tổ chức thực hiện:
1. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp với các ngành chức năng liên quan tổ chức tập huấn nghiệp vụ, triển khai
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ; Thông tư số: 03/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH,
ngày 27/5/2010 của liên tịch Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội và các văn bản hướng dẫn khác của Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh đến
cán bộ chủ chốt UBND, Trưởng, Phó phòng Nội vụ, Tài chính - Kế hoạch, Lao động
- Thương binh và Xã hội, các phòng, ban liên quan của cấp huyện và cấp xã.
- Hướng dẫn UBND cấp huyện rà
soát, thống kê cán bộ cấp xã giữ chức danh khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, phối hợp với Bảo hiểm xã hội
tỉnh giải quyết những tồn tại về chế độ chính sách đối với cán bộ cấp xã.
- Phối hợp với Sở Tài chính tổ
chức thẩm định, thông báo kết quả chuyển xếp lương mới cho cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.
- Thực hiện kiểm tra việc bố trí
và sử dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn theo quy định.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp kết quả chuyển xếp lương cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn trong toàn tỉnh; truy nộp bảo hiểm xã hội; nhu cầu kinh phí
tăng thêm để thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Cân đối ngân sách để thực hiện
chế độ, chính sách tăng thêm theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và
Quyết định này.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách
nhiệm truy thu bảo hiểm xã hội, thực hiện việc giải quyết tồn tại về chế độ
chính sách đối với cán bộ cấp xã theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức tập huấn nghiệp vụ, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã lập báo cáo kết quả
chuyển xếp lương cũ sang lương mới, truy nộp BHXH, nhu cầu kinh phí tăng thêm đối
với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tổng hợp kết quả báo cáo Sở Nội vụ,
Sở Tài chính thẩm định.
- Hướng dẫn UBND cấp xã rà soát,
lập hồ sơ đề nghị giải quyết tồn tại về chế độ chính sách đối với cán bộ giữ chức
danh khác thuộc UBND cấp xã.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định chuyển xếp lương mới cho cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn sau khi có thông báo kết quả thẩm định của Sở nội vụ. Xây dựng phương án bố
trí số lượng cán bộ, công chức, số lượng những người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản tổ dân phố trình cấp có thẩm quyền
quyết định. Giải quyết chế độ chính sách liên quan đối với cán bộ, công chức cấp
xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố.
Điều 6.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đinh Tiến Dũng
|