QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN THI ĐUA KHEN THƯỞNG CHO PHONG TRÀO GIAO THÔNG
NÔNG THÔN VÀ CHỈNH TRANG ĐÔ THỊ TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 27/3/2008 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 1.
Mục đích thi đua khen thưởng phong trào làm đường giao
thông nông thôn và chỉnh trang đô thị:
- Động viên các địa phương, các tập thể và cá
nhân hăng hái thi đua trong phong trào làm đường giao thông nông thôn và chỉnh
trang đô thị.
- Thông qua thi đua khen thưởng để đẩy mạnh
phong trào giao thông nông thôn và chỉnh trang đô thị ngày càng sâu rộng, huy động
sự đóng góp tích cực của các tầng lớp nhân dân, các cơ quan đơn vị, làm cho mạng
lưới giao thông nông thôn nói riêng và giao thông nói chung ngày càng mở rộng
và tốt hơn, các đô thị ngày càng sạch đẹp, văn minh hơn với ý thức tự giác và
tinh thần “Nhà nước và nhân dân cùng làm” ngày càng cao hơn.
Điều 2. Đối tượng được khen thưởng bao gồm:
- Đối với các địa phương: các huyện, thị xã, xã,
phường, thị trấn có nhiều thành tích theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 3
Quy định này.
- Đối với tập thể, cá nhân, các cơ quan, đơn vị,
các tổ chức đoàn thể, xã hội có nhiều đóng góp cho phong trào giao thông nông
thôn và chỉnh trang đô thị được bình chọn, đề xuất từ địa phương.
Điều 3. Tiêu chuẩn thi
đua:
1. Đối với xã, phường, thị trấn:
Ban Chỉ đạo phong trào giao thông nông thôn và
chỉnh trang đô thị huyện, thị xã tổ chức bình chọn trên cơ sở xếp hạng 1, 2, 3…
với các chỉ tiêu chủ yếu như sau:
- Tổng số tuyến đường, tổng chiều dài các tuyến
giao thông nông thôn và chỉnh trang đô thị được làm mới trong năm (bao gồm cả cống,
mương dọc, vỉa hè, cây xanh, chiếu sáng trên tuyến - nếu có).
- Tổng số tuyến đường, tổng chiều dài các tuyến
giao thông nông thôn và chỉnh trang đô thị được nâng cấp sửa chữa trong năm (bao
gồm cả cống, mương dọc, vỉa hè, cây xanh, chiếu sáng, … trên tuyến - nếu có).
- Tổng số công trình cầu giao thông nông thôn được
nâng cấp hoặc xây dựng mới trong năm.
- Tổng số công trình cầu giao thông nông thôn được
duy tu, sửa chữa trong năm.
- Các công trình giao thông nông thôn và chỉnh
trang đô thị khác: tổng số công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp
một hạng mục công trình (độc lập với công trình đường được đầu tư xây dựng,
nâng cấp mở rộng trong năm).
- Tổng kinh phí huy động từ nhân dân, cơ quan,
doanh nghiệp, …(có đầy đủ cơ sở dữ liệu chứng minh tính xác thực). Tỷ lệ phần
trăm kinh phí huy động được trong năm trên tổng kinh phí đầu tư các công trình
giao thông nông thôn và chỉnh trang đô thị trong năm.
- Tổng số công trình có đầy đủ hồ sơ thiết kế
(được cơ quan thẩm quyền duyệt và quyết toán theo đúng quy định hiện hành). Tỷ
lệ phần trăm số công trình có đầy đủ hồ sơ trên tổng số công trình giao thông
nông thôn và chỉnh trang đô thị thực hiện trong năm.
2. Đối với các huyện, thị xã:
Thường trực Ban chỉ đạo tỉnh trực tiếp kiểm tra
và đề xuất, ngoài các tiêu chuẩn đã nêu tại khoản 1, Điều 3 Quy định này, phải
xét thêm các tiêu chuẩn sau:
- Tổng số công trình thực hiện trong năm, tổng số
công trình thực hiện bình quân trên một đơn vị xã, phường, thị trấn thuộc các
huyện, thị xã.
- Tỷ lệ phần trăm kết quả thực hiện thực tế của
cả năm so với kế hoạch đề ra đầu năm:
+ Tổng vốn đầu tư.
+ Tổng số công trình giao thông nông thôn và chỉnh
trang đô thị.
+ Tổng chiều dài đường giao thông được mở mới
(không tính nâng cấp mở rộng).
- Mức huy động của nhân dân đóng góp (bằng tiền)
cho phong trào có tính hệ số:
+ Thị xã Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An: hệ số 1,0
(riêng đối với các xã được công nhận là xã nghèo thì hệ số là 1,5).
+ Bến Cát, Dầu Tiếng, Tân Uyên, Phú Giáo: hệ số
2 (riêng đối với các thị trấn thì hệ số là 1,5).
- Thời gian báo cáo kết quả thực hiện phong trào
giao thông nông thôn và chỉnh trang đô thị cho Ban Chỉ đạo phong trào giao
thông nông thôn và chỉnh trang đô thị tỉnh (do Sở Giao thông Vận tải làm thường
trực) cho đến ngày 30 tháng 01 của năm sau.
Điều 4. Hình thức và mức
khen thưởng:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen và thưởng
cho các huyện, thị xã có thành tích xuất sắc bằng hình thức phân bổ vốn để đầu
tư xây dựng một công trình cụ thể (theo thứ hạng: nhất, nhì, ba). Huyện, thị xã
được khen thưởng tự chọn công trình để tỉnh bố trí vốn để đầu tư xây dựng với mức
thưởng như sau:
- Hạng nhất: 300.000.000 đồng.
- Hạng nhì: 200.000.000 đồng.
- Hạng ba: 100.000.000 đồng.
Đối với huyện, thị xã có thành tích xuất sắc nhất
được Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng cờ thi đua.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen và thưởng
cho 3 xã, phường, thị trấn bằng một công trình cụ thể (theo thứ hạng: nhất,
nhì, ba) với mức thưởng như sau:
- Hạng nhất: 150.000.000 đồng.
- Hạng nhì: 100.000.000 đồng.
- Hạng ba: 70.000.000 đồng.
Ngoài ra, nếu huyện, thị xã có nguồn vốn thì có
thể mở rộng diện và mức khen thưởng cho các địa phương, nhưng phải được thống
nhất trong tập thể Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và phải có chủ trương chấp
thuận của cấp uỷ.
3. Đối với tập thể, cá nhân có thành tích sẽ được
Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tặng giấy
khen với mức thưởng tiền theo quy định hiện hành. Ngoài ra, đối với tập thể và
cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào giao thông nông thôn và chỉnh
trang đô thị thì Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể xem xét khen thưởng bổ sung bằng
hiện vật.
4. Đối với các huyện, thị xã có thành tích xuất
sắc tiêu biểu trong năm hoặc được xếp hạng nhất 3 năm liên tục, Uỷ ban nhân dân
tỉnh sẽ đề nghị Bộ Giao thông Vận tải khen thưởng hoặc Thủ tướng Chính phủ, Chủ
tịch nước khen thưởng.
Điều 5. Kinh phí khen
thưởng:
Kinh phí khen thưởng các địa phương (huyện, thị
xã, xã, phường, thị trấn), các tập thể, cá nhân được lấy từ ngân sách địa
phương (hay cấp ra quyết định phê duyệt).
Điều 6. Xét duyệt khen
thưởng:
- Cơ sở để xét duyệt khen thưởng là trên cơ sở
báo cáo kết quả thực hiện phong trào làm giao thông nông thôn và chỉnh trang đô
thị của huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn trong năm được đối chiếu với các
tiêu chuẩn quy định tại điều 3 Quy định này và qua kết quả kiểm tra của Ban Chỉ
đạo phong trào giao thông nông thôn và chỉnh trang đô thị tỉnh, xác nhận đúng
như báo cáo của các địa phương.
- Đối với tập thể, cá nhân việc xét khen thưởng
bằng cách bình chọn từ cơ sở (xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã).
1. Cấp tỉnh:
- Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào giao thông nông
thôn và chỉnh trang đô thị tỉnh (gồm Trưởng, Phó ban chỉ đạo, đại diện Sở Nội vụ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã) xét duyệt bình chọn các huyện, thị
xã đạt thành tích xuất sắc và các tập thể, cá nhân, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh
khen thưởng.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Giao thông Vận
tải, hoặc Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng các huyện, thị xã đạt
thành tích được quy định tại khoản 4, Điều 4 Quy định này.
- Ban Chỉ đạo phong trào giao thông nông thôn và
chỉnh trang đô thị tỉnh kiểm tra kết quả thực hiện phong trào ở các địa phương
nhằm đánh giá đúng, động viên, khuyến khích phong trào.
2. Cấp huyện, thị:
Ban Thi đua khen thưởng phong trào giao thông
nông thôn và chỉnh trang đô thị huyện, thị xã (thành phần tương tự như ở cấp tỉnh)
xét duyệt, bình chọn 3 xã, phường, thị trấn đạt thành tích xuất sắc và các tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều đóng góp cho phong trào giao
thông nông thôn và chỉnh trang đô thị đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
khen thưởng. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh khen
thưởng cho các xã, phường, thị trấn, tập thể, cá nhân có thành tích xuất.
Điều 7. Việc xét khen
thưởng được tiến hành mỗi năm một lần vào cuối năm qua bình chọn từ cơ sở đến
huyện, thị xã.
Các sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã phối hợp với các đoàn thể - xã hội, các cơ quan thông tin đại chúng phổ biến
các tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng phong trào giao thông nông thôn và chỉnh
trang đô thị đến cơ sở và toàn dân biết nhằm động viên khuyến khích mọi thành
phần tham gia phong trào thi đua trong làm đường giao thông nông thôn và chỉnh
trang đô thị./.