BỘ
THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1191/2002/QĐ-BTM
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 1191/2002/QĐ-BTM NGÀY 4 THÁNG 10 NĂM
2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU HẠN NGẠCH HÀNG DỆT, MAY XUẤT KHẨU VÀO THỊ
TRƯỜNG CÓ QUY ĐỊNH HẠN NGẠCH
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số 95/CP
ngày 4/12/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy của Bộ Thương mại;
Căn cứ Công văn số 1126/CP-KTTH ngày 21/9/1998 của Chính phủ về việc giao hạn
ngạch hàng dệt, may xuất khẩu vào thị trường có hạn ngạch;
Căn cứ Quyết định số 1188/2002/QĐ-BTM ngày 4/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Thương
mại về việc thành lập Hội đồng đấu thầu hạn ngạch xuất akhẩu hàng dệt, may;
Theo đề nghị của ông Chủ tịch Hội đồng đấu thầu hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt,
may;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu thầu hạn ngạch
hàng dệt, may xuất khẩu vào thị trường có quy định hạn ngạch.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số 0035/2001/QĐ-BTM
ngày 11/1/2001 và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Ông Chủ tịch Hội đồng đấu thầu, các ông/bà uỷ viên Hội đồng
đấu thầu, ông Chánh văn phòng, ông Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ, ông Vụ trưởng Vụ
xuất nhập khẩu và các doanh nghiệp tham gia đấu thầu chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
QUY CHẾ
ĐẤU THẦU HẠN NGẠCH HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU VÀO
THỊ TRƯỜNG CÓ QUY ĐỊNH HẠN NGẠCH
(Ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại số
1191/2002/QĐ-BTM ngày 4 tháng 10 năm 2002)
Phần 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng tham gia đấu thầu
1.1. Doanh nghiệp có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh đã đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
hoặc có giấy phép đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có ngành nghề
phù hợp được tham gia đấu thầu.
Điều 2.
Nguyên tắc đấu thầu
2.1. Tổ chức đấu thầu và mở thầu
công khai
2.2. Hội đồng đấu thầu quy định
mặt hàng (Category - Cat.), số lượng của từng mặt hàng và mức giá chào thầu cho
mỗi mặt hàng của từng đợt đấu thầu.
2.3. Doanh nghiệp thuộc các đối
tượng quy định tại Điều 1 được đăng ký dự thầu các mặt hàng (Cat.) đưa ra đấu
thầu và mỗi Cat. được đăng ký với số lượng tối đa như quy định trong hồ sơ mời
thầu.
Điều 3. Hội
đồng đấu thầu
Hội đồng đấu thầu gồm một lãnh đạo
Bộ Thương mại làm Chủ tịch và các đại diện của Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính là thành viên.
Sau khi có ý kiến của các Bộ hữu
quan, Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định thành lập Hội đồng đấu thầu.
Hội đồng đấu thầu có trách nhiệm:
chuẩn bị, tổ chức đấu thầu, công bố kết quả đấu thầu, kiểm tra việc thực hiện hạn
ngạch của các doanh nghiệp đấu thầu
Phần 2:
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐẤU
THẦU
Điều 4. Chuẩn
bị đấu thầu
4.1. Hội đồng đấu thầu quy định
chủng loại mặt hàng (cat.), số lượng hạn ngạch đấu thầu, cách thức tổ chức đấu
thầu và thông báo mời thầu (đăng trên các báo Thương mại, Đầu tư, Công nghiệp,
Tài chính và địa chỉ Website của Bộ Thương mại - www.mot.gov.vn).
4.2. Hồ sơ dự thầu bao gồm:
1. Bản đăng ký tham gia dự thầu
(theo mẫu số 01).
2. Bản sao giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc giấy
phép Đầu tư theo luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Bản cam kết thanh toán tiền để
thực hiện số lượng hạn ngạch trúng thầu (theo mẫu số 02).
Mỗi doanh nghiệp chỉ gửi một hồ
sơ dự thầu dán kín, có dấu niêm phong và ghi rõ "Hồ sơ tham dự đấu thầu hạn
ngạch hàng dệt may".
Điều 5. Quy
trình thực hiện đấu thầu
5.1. Đăng ký đấu thầu
Các doanh nghiệp tham gia dự thầu
có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 1 gửi hồ sơ dự thầu về Bộ Thương mại. Hạn
cuối cùng nhận hồ sơ dự thầu là cuối giờ làm việc của ngày làm việc trước ngày
mở thầu.
5.2. Thời gian, địa điểm mở thầu
được quy định trong thông báo mời thầu.
5.3. Công bố kết quả đấu thầu:
chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày mở thầu, Hội đồng đấu thầu công bố kết
quả đấu thầu trên các báo ngành và thông báo bằng văn bản đến các doanh nghiệp
trúng thầu.
Điều 6. Tiêu
chuẩn xét thầu
Doanh nghiệp trúng thầu là doanh
nghiệp có mức giá cao theo thứ tự đến hết số lượng gọi thầu cho mỗi chủng loại
hàng và không thấp hơn mức giá chào thầu.
- Trường hợp có nhiều đơn dự thầu
cùng đạt được giá trúng thầu thấp nhất thì số lượng có giá trúng thầu thấp nhất
sẽ được chia theo tỷ lệ số lượng đăng ký của các đơn dự thầu mặt hàng đó.
- Trường hợp doanh nghiệp trúng
thầu nhưng từ chối kết quả trúng thầu thì phải thông báo bằng văn bản cho Hội đồng
đấu thầu trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả. Hội đồng đấu
thầu sẽ giao cho đơn vị có giá dự thầu kế tiếp thực hiện nếu các doanh nghiệp
này chấp nhận. Trong trường hợp có nhiều doanh nghiệp kế tiếp có giá trúng thầu
bằng nhau thì số lượng hạn ngạch trên sẽ được chia theo tỷ lệ số lượng đăng ký
của các đơn dự thầu mặt hàng đó.
Điều 7.
Trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp trúng thầu
7.1. Trong vòng 14 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu, doanh nghiệp trúng thầu nộp 30% tổng
số tiền phải thanh toán hạn ngạch trúng thầu vào tài khoản của Bộ Thương mại số
945-01-475 tại Kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội; 3 tháng sau nộp tiếp 30% tổng
số tiền và nộp nốt 40% tổng số tiền còn lại trong tháng 7 năm thực hiện hạn ngạch.
Trong thời gian quy định nêu
trên doanh nghiệp không nộp tiền thì số lượng hạn ngạch trúng thầu tương ứng sẽ
tự động hết hiệu lực. Những lô hàng này sẽ được Hội đồng đấu thầu xử lý theo Điều
6, Quy chế này.
7.2. Sau khi đã nộp 30% tổng số
tiền thanh toán hạn ngạch trúng thầu theo quy định tại khoản 7.1, các doanh
nghiệp trúng thầu gửi chứng từ đã nộp tiền đến Bộ Thương mại (Vụ xuất nhập khẩu)
để được nhận thông báo giao hạn ngạch trúng thầu. Trong trường hợp doanh nghiệp
trúng thầu không thực hiện hoặc không thực hiện hết hạn ngạch doanh nghiệp sẽ
không được hoàn lại số tiền đã nộp.
7.3. Hạn ngạch trúng thầu chỉ được
chuyển nhượng sau 3 tháng kể từ ngày ký thông báo trúng thầu. Doanh nghiệp chuyển
nhượng hạn ngạch trúng thầu phải có văn bản gửi cho Bộ Thương mại để được xác
nhận.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
Quy chế này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày Quyết định ban hành và được gửi đến các Bộ, cơ quan quản lý Nhà
nước. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương và
các đơn vị có liên quan cần kịp thời phản ánh về Hội đồng đấu thầu để xem xét,
điều chỉnh cho phù hợp.