ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
119/2004/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 28 tháng 04 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ Ở CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ 100% VỐN NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Luật đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật đất
đai năm 1998 và năm 2001 ;
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về đền
bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và Thông tư số 145/1998/TT-BCT ngày
04 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ ;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về
phân cấp một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính thành phố tại Công văn số 1487/TC-BVG
ngày 26 tháng 3 năm 2004 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về trình tự, thủ tục tổ
chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư ở các dự án
đầu tư có 100% vốn nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2004.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận-huyện, phường-xã, Thủ trưởng các sở-ngành thành phố, các tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- Thủ tướng Chính phủ
- Bộ Tài chính
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Thường trực Thành ủy,
- Thường trực HĐND. TP
- TTUB : CT, các PCT
- VPHĐ-UB : các PVP
- Các Tổ NCTH
- Lưu (ĐB/C)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thiện Nhân
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
THIỆT HẠI VÀ TÁI ĐỊNH CƯ Ở CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ 100% VỐN NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 119 /2004/QĐ-Ủy ban ngày 28 tháng 4 năm
2004 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cơ
sở pháp lý để tiến hành bồi thường, giải phóng mặt bằng :
1. Trình tự, thủ tục thu
hồi đất và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư có 100% vốn nước ngoài được thực
hiện theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật hiện hành.
2. Công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư có 100% vốn nước ngoài được
triển khai khi đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Các dự án mang tính cấp
thiết cần sớm giải phóng mặt bằng để thực hiện, nếu được Ủy ban nhân dân thành
phố chấp thuận từng trường hợp, thì được thành lập Hội đồng bồi thường thiệt hại,
giải phóng mặt bằng của dự án và tiến hành bồi thường, giải tỏa trước khi có
quyết định thu hồi và cho thuê đất.
Điều 2.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ thiệt hại :
Việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại
và tái định cư cho người bị thu hồi đất được thực hiện theo chính sách hiện
hành của Nhà nước và quy định của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
Chương
2:
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC TIẾN HÀNH BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG.
Điều
3. Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng của dự án (gọi tắt là
Hội đồng bồi thường của dự án).
1. Hội đồng bồi
thường của dự án được thành lập ở cấp quận-huyện cho từng dự án và hoạt động
cho đến khi hoàn tất công tác bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng và
giao đất cho chủ dự án thi công, kể cả việc tham gia giải quyết tồn tại, khiếu
nại, tố cáo trong quá trình bồi thường, tái định cư.
2. Thành phần Hội
đồng bồi thường của dự án :
- Chủ tịch Hội đồng :
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện ;
- Phó Chủ tịch Hội đồng
: Trưởng Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng của quận-huyện ;
- Ủy viên thường trực :
Trưởng Phòng Tài chánh-kế hoạch quận-huyện ;
- Các Ủy viên :
+ Trưởng phòng Quản
lý đô thị ;
+ Đại diện Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp quận-huyện ;
+ Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường-xã, thị trấn nơi có dự án ;
+ Đại diện những
người bị thu hồi đất.
- Tùy theo từng dự án cụ
thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện bổ sung thêm một số đại diện khác làm
thành viên cho phù hợp.
3. Về thủ tục
thành lập Hội đồng bồi thường của dự án :
Căn cứ quyết định thu hồi
đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện thành lập Hội đồng bồi thường
của dự án ; xác định và công bố danh sách các hộ dân cư, cơ quan đơn vị, tổ chức
và các vật kiến trúc khác phải điều chỉnh, di chuyển (nằm trong phạm vi thu hồi
đất) và tổ chức thực hiện công tác bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng
theo trình tự quy định.
4. Trong một số
trường hợp, tùy theo quy mô, tính chất của dự án , Ủy ban nhân dân thành phố bổ
sung thành viên Hội đồng là đại diện các sở-ngành chức năng có liên quan của
thành phố.
5. Hội đồng bồi
thường của dự án và Ủy ban nhân dân quận-huyện tổ chức điều tra hiện trạng và
chịu trách nhiệm về số liệu điều tra hiện trạng và mức dự toán chi phí bồi thường,
hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của dự án. Tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng cho từng dự án sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại,
tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hội đồng bồi
thường của dự án sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân quận-huyện và được hưởng
chi phí phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng không quá hai phần
trăm (02%) tính trên chi phí bồi thường, hỗ trợ thiệt hại của dự án và không thấp
hơn năm triệu (5.000.000) đồng cho một dự án, kể cả chi phí đo vẽ hiện trạng, lập
hồ sơ bồi thường, để tổ chức thực hiện công tác bồi thường, tái định cư.
Điều
4. Việc xây dựng, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại, tái định cư của dự án :
1. Sau khi hoàn
tất công tác điều tra hiện trạng, căn cứ chính sách bồi thường, hỗ trợ thiệt hại
và tái định cư ở các dự án đầu tư đang áp dụng trên cùng địa bàn trong cùng thời
điểm đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ thiệt hại, Hội đồng bồi thường của dự án áp giá bồi thường, hỗ
trợ thiệt hại, lập dự toán chi phí bồi thường hỗ trợ, tái định cư của dự án
(bao gồm cả chi phí phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng) hoàn chỉnh
phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của dự án, báo cáo Hội đồng
thẩm định đền bù, giải phóng mặt bằng thành phố thẩm định để làm cơ sở cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt để thực
hiện.
2. Chủ đầu tư dự
án chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng
và tái định cư của dự án (kể cả chi phí phục vụ công tác bồi thường của dự án)
theo phương án bồi thường của dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Về phương thức thanh
toán chi phí bồi thường của dự án :
- Chủ đầu tư chuyển trả
một lần theo mức dự toán ghi trong phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và
tái định cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sẽ chi tạm ứng gối
đầu theo kế hoạch đền bù, giải phóng mặt bằng và thanh quyết toán theo tiến độ
thực tế chi trả bồi thường của dự án.
- Ban Bồi thường giải
phóng mặt bằng quận-huyện (hoặc Phòng Tài chính-Kế hoạch quận-huyện nếu quận-huyện
chưa lập Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng) là đầu mối tiếp nhận, quản lý và sử
dụng nguồn kinh phí bồi thường của dự án theo quy định.
3. Thời gian lập
và hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của dự án ở
cấp quận-huyện không quá 60 ngày làm việc (trong đó, thời gian xây dựng chính
sách giá bồi thường hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của dự án không quá 10 ngày
làm việc).
4. Hội đồng thẩm
định đền bù, giải phóng mặt bằng thành phố tổ chức thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của dự án trong thời gian không quá 20 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được phương án do Hội đồng bồi thường của dự án gởi đến :
- Sau khi có ý kiến thẩm
định của Hội đồng thẩm định đền bù, giải phóng mặt bằng thành phố, Hội đồng bồi
thường của dự án chịu trách nhiệm hoàn chỉnh lại phương án bồi thường hỗ trợ
thiệt hại và tái định cư của dự án và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Trường hợp còn có ý
kiến khác nhau về nội dung của phương án bồi thường giữa Hội đồng bồi thường của
dự án và Hội đồng thẩm định đền bù, giải phóng mặt bằng thành phố, Hội đồng thẩm
định đền bù, giải phóng mặt bằng thành phố vẫn ký thẩm định các nội dung thống
nhất, các nội dung chưa thống nhất có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
và gởi Ủy ban nhân dân quận-huyện để có cơ sở cho Ủy ban nhân dân quận-huyện
trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều
5. Xét duyệt dự toán chi phí bồi thường và chi phí phục vụ công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng của dự án :
1. Không phải lập
thủ tục duyệt dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của dự
án nếu phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của dự án đã được
Hội đồng thẩm định đền bù, giải phóng mặt bằng thành phố thẩm định và Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt (trong phương án đã có mức dự toán chi phí bồi thường
của dự án).
Trong trường hợp dự
toán chi phí bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư có phát sinh tăng so với
mức tổng dự toán ghi trong phương án đã được thẩm định phê duyệt, giao Hội đồng
thẩm định đền bù, giải phóng mặt bằng thành phố thẩm định lại dự toán để làm cơ
sở cho Ủy ban nhân dân quận-huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
phê duyệt lại dự toán.
2. Giao Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận-huyện phê duyệt dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng của dự án có vốn 100% nước ngoài trên địa bàn quận-huyện
trên cơ sở dự toán của Hội đồng bồi thường của dự án lập theo nội dung, mức chi
quy định hiện hành và mức dự toán ghi trong phương án đã được thẩm định, phê
duyệt.
Điều
6. Xét duyệt dự toán chi phí di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật trong
phạm vi khu vực đầu tư của dự án có vốn 100% nước ngoài :
1. Giao các Sở
quản lý chuyên ngành phối hợp Hội đồng thẩm định bồi thường thành phố xét duyệt
dự toán chi phí di dời và lắp đặt, xây dựng lại các công trình hạ tầng kỹ thuật
(là hạng mục chi phí bồi thường) kể cả tổ chức thanh lý vật tư thu hồi theo quy
định hiện hành của Nhà nước ở các dự án đầu tư. Cụ thể :
- Sở Công nghiệp giải
quyết đối với các công trình điện ;
- Sở Giao thông Công
chánh giải quyết đối với các công trình cấp, thoát nước ;
- Sở Tài chính giải quyết
đối với các công trình nhà xưởng, kho… ;
- Bưu điện thành phố giải
quyết đối với các công trình bưu điện.
2. Trường hợp
tái đầu tư, nâng cấp thì phải báo cáo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để kiểm
tra theo dõi.
Điều
7. Tổ chức triển khai công tác bồi thường, tái định cư :
1. Về tái định
cư :
- Ủy ban nhân dân quận-huyện
phối hợp với Chủ dự án có trách nhiệm xây dựng khu tái định cư hoặc mua lại nhà
ở, đất ở tại các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư mới đã đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ
thuật hoàn chỉnh để tái bố trí các hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án thuộc diện đủ
điều kiện được tái định cư. Giá bán lại nền đất, hoặc căn hộ tái định cư do cấp
có thẩm quyền quy định hoặc do Hội đồng bồi thường của dự án quy định theo
phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Trong trường hợp cần
thiết thì bố trí nơi tạm cư hoàn chỉnh hoặc hỗ trợ chi phí thuê nhà tạm cư
trong thời gian chờ tái định cư nhưng không quá 12 tháng phải ổn định nơi ở mới
cho người bị thu hồi đất.
- Phương án bố trí tái
định cư phải được công khai về mức giá nhà ở, đất ở tại các khu tái định cư của
dự án để những người bị thu hồi đất quyết định việc lựa chọn phương thức, địa
điểm, vị trí, loại hình, diện tích và giá trị nhà ở, đất ở tại các khu tái định
cư.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận-huyện phải tổ chức công bố khu vực quy hoạch hoặc quyết định
thu hồi đất trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban
hành quyết định.
Sau khi phương án bồi
thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của dự án được duyệt, Hội đồng bồi thường
của dự án tổ chức họp với các hộ dân và tổ chức bị ảnh hưởng bởi dự án để thông
báo về mục đích yêu cầu của công trình, lý do thu hồi đất, phổ biến, giải thích
chính sách bồi thường, tái định cư của Nhà nước, kế hoạch triển khai, thời gian
thực hiện.
3. Tổ công tác bồi
thường của Hội đồng bồi thường của dự án hướng dẫn người bị thu hồi đất tự kê khai
đất đai, tài sản theo biểu mẫu do Hội đồng bồi thường của dự án cung cấp. Trong
vòng 15 ngày đến 30 ngày kể từ ngày nhận được tờ khai, người bị thu hồi đất, Tổ
công tác bồi thường của Hội đồng bồi thường của dự án phải tiến hành kiểm tra
thực tế, lập biên bản xác nhận hiện trạng. Trường hợp công trình có tính chất
phức tạp hoặc khối lượng lớn cần có thêm thời gian thì có thể gia hạn nhưng tối
đa không quá 60 ngày.
4. Biên bản kiểm
tra hiện trạng đất đai và tài sản bị thiệt hại của người bị thu hồi đất phải có
chữ ký của chủ hộ và ít nhất 3 thành viên của Tổ công tác bồi thường của dự án.
Trường hợp chủ hộ đi vắng phải có người đồng sở hữu ký thay. Nếu chủ hộ không
ký thì ghi rõ lý do trong biên bản.
Trường hợp chủ hộ không
đồng ý cho kiểm tra thực tế thì Tổ công tác áp dụng biện pháp kiểm tra bắt buộc.
Khi kiểm tra bắt buộc phải có sự chứng kiến của đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
(hoặc các tổ chức thành viên) xã-phường, thị trấn và đại diện của khu phố, ấp
nơi đó cùng ký vào biên bản kiểm tra.
5. Xác nhận về
nguồn gốc đất, về thuế và xác nhận khác :
- Giấy xác nhận nguồn gốc
đất của Ủy ban nhân dân phường (xã) phải đảm bảo các nội dung và yêu cầu sau :
+ Tên, địa chỉ của người
bị thu hồi đất.
+ Nguồn gốc và các thời
điểm sử dụng đất : người khai phá, người sử dụng, thời gian sử dụng, mục đích sử
dụng, diện tích đất, tình trạng pháp lý (tranh chấp, lấn chiếm).
Khi xác nhận thời gian
sử dụng đất cần lưu ý các mốc thời điểm sử dụng : trước ngày 18/12/1980, từ
18/12/1980 đến trước ngày 08/01/1988, từ 08/01/1988 đến trước ngày 15/10/1993,
từ 15/10/1993 trở về sau (theo các mốc thời điểm sử dụng nhà, đất quy định
trong chính sách bồi thường, hỗ trợ thiệt hại của dự án được duyệt).
- Giấy xác nhận của cơ
quan thuế : loại đất đóng thuế (nếu là đất nông nghiệp thì nêu rõ hạng đất đóng
thuế), nếu chưa nộp thuế thì ghi rõ thời gian chưa nộp thuế.
6. Sau khi có
biên bản kiểm kê thực tế và giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân phường (xã), cơ
quan thuế thì Tổ công tác bồi thường của Hội đồng bồi thường của dự án căn cứ
vào phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của dự án do cấp có
thẩm quyền phê duyệt tiến hành áp giá và lập bảng chiết tính chi phí bồi thường,
hỗ trợ thiệt hại tái định cư của từng hộ, trong đó nêu rõ tổng mức bồi thường
thiệt hại và hỗ trợ của từng hộ với từng khoản chi phí cụ thể như :
- Bồi thường thiệt hại
về đất (các loại đất) ;
- Bồi thường thiệt hại
về tài sản ;
- Các chính sách hỗ trợ
;
- Điều kiện tái định cư
(nếu có).
Bảng chiết tính này nhất
thiết phải có chữ ký của chủ hộ (hoặc người đại diện được ủy quyền) và các ý kiến
của chủ hộ về các mức giá và chi phí bồi thường, hỗ trợ nêu trong bảng chiết
tính (nếu có).
7. Hội đồng bồi
thường của dự án có trách nhiệm thẩm định lại tính chính xác của các bảng chiết
tính bồi thường, hỗ trợ của từng hộ do Tổ công tác bồi thường của Hội đồng bồi
thường của dự án lập, trường hợp phát hiện có sai sót phải yêu cầu chỉnh sửa lại
bảng chiết tính cho chính xác. Sau khi chỉnh sửa phải báo cho người bị thu hồi
đất biết và có ý kiến về việc này.
Việc thẩm tra toàn bộ
hay thẩm tra theo tỷ lệ mẫu nhất định là tùy thuộc vào khối lượng hồ sơ và do Hội
đồng bồi thường của dự án quyết định. Tổ công tác bồi thường của Hội đồng bồi
thường của dự án phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bảng chiết tính bồi
thường và phải bồi thường thiệt hại cho chủ đầu tư hoặc cho người bị thu hồi đất
nếu có sai sót trong việc kiểm kê và áp giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại.
Điều
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo :
1. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân bị thu hồi đất không đồng ý với phương án bồi thường, giá trị
bồi thường, hỗ trợ thiệt hại đã được xác định và công bố thì có quyền khiếu nại
theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu
nại vẫn phải chấp hành di chuyển, giải phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Số tiền bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại theo quy định sẽ được tạm gởi vào Ngân hàng Nhà nước theo chế độ tiền gởi
tiết kiệm do chủ đầu tư tạm đứng tên.
Các khiếu nại, tố cáo
có liên quan đến công tác bồi thường tái định cư sẽ được các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo trình tự của Luật khiếu nại, tố cáo và
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thanh tra Nhà
nước quận-huyện tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo và phối hợp với Hội đồng bồi
thường của dự án và Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi có dự án để kiểm
tra, xác minh và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện giải quyết lần đầu.
3. Trường hợp
người bị thu hồi đất tiếp tục khiếu nại lên cấp thành phố về quyết định giải
quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân quận-huyện thì Sở Tài chính thụ lý trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết.
Điều
9. Chế độ khen thưởng và xử lý vi phạm :
1. Người bị thu
hồi đất chấp hành tốt chủ trương, chính sách, kế hoạch bồi thường, tái định cư
được thưởng bằng tiền theo phương án bồi thường được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
Các đơn vị, cá nhân có
thành tích trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng được khen thưởng theo
chế độ hiện hành của Nhà nước.
2. Người bị thu
hồi đất có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian giao đất, giải phóng
mặt bằng theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp không thực
hiện đúng quy định thì Hội đồng bồi thường của dự án báo cáo Ủy ban nhân dân quận-huyện
áp dụng biện pháp cưỡng chế buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng theo
đúng tiến độ đầu tư dự án.
3. Các cơ quan,
đơn vị, tổ chức ; người bị thu hồi đất ; các chủ dự án và các đơn vị, cá nhân
làm công tác bồi thường, tái định cư nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
[i] 10. Hiệu
lực của phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư ở các dự án có vốn
100% nước ngoài :
1. Thời hạn áp dụng
phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của các dự án không quá
12 tháng kể từ ngày phương án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trừ
các dự án có tính chất đặc biệt, quy mô lớn thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân thành phố).
2. Sau thời hạn
trên, nếu nguyên nhân kéo dài không thuộc người bị thu hồi đất mà do chủ dự án
và Hội đồng bồi thường của dự án chưa tổ chức tính giá trị bồi thường, hỗ trợ
cho từng trường hợp hoặc đã tính giá nhưng chưa chi trả tiền,…) thì phải báo
cáo cơ quan phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư xem
xét lại phương án đã phê duyệt.
Điều
11. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu
có vấn đề vướng mắc, phát sinh, Ủy ban nhân dân quận-huyện , phường-xã, sở, ban
ngành có liên quan và các chủ dự án kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ