Quyết định 119/2002/QĐ-TTg về việc phân công công việc giữa Thủ tướng và các Phó Thủ tướng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 119/2002/QĐ-TTg |
Ngày ban hành | 17/09/2002 |
Ngày có hiệu lực | 17/09/2002 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Phan Văn Khải |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 119/2002/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2002 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25/12/2001;
Căn cứ Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số
11/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 1 năm 1998
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Những nguyên tắc chủ yếu về việc phân công công việc giữa Thủ tướng và các Phó Thủ tướng;
1. Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng chỉ đạo từng lĩnh vực công tác của Chính phủ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ, sử dụng quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
2. Trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ được giao, các Phó Thủ tướng chủ động giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Thủ tướng khác phụ trách thì các Phó Thủ tướng chủ động phối hợp với nhau để giải quyết. Trường hợp các Phó Thủ tướng không thống nhất ý kiến thì Phó Thủ tướng đang chủ trì giải quyết công việc đó báo cáo Thủ tướng quyết định.
3. Phó Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về các quyết định liên quan đến việc thực hiện các công việc được Thủ tướng Chính phủ phân công.
4. Hàng tuần, Thủ tướng và các Phó Thủ tướng có buổi họp giao ban để thông tin và xử tý những công việc mà Thủ tướng thấy cần trao đổi tập thể.
5. Tuỳ theo tình hình và yêu cầu công tác, việc phân công công việc giữa Thủ tướng và các Phó Thủ tướng (quy định tại Điều 3 Quyết định này) có thể thay đổi theo quyết định của Thủ tướng.
Điều 2. Trong phạm vi lĩnh vực được phân công, Phó Thủ tướng có trách nhiệm và quyền hạn:
1. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, cơ chế, chính sách; các dự án Luật, Pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ trách, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung. Nếu phát hiện các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân địa phương ban hành văn bản hoặc làm những việc trái với pháp luật của Nhà nước, quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì đình chỉ việc thi hành văn bản đó và chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung.
3. Giải quyết các vấn đề cụ thể nảy sinh thuộc thẩm quyền của Thủ tướng, các vấn đề liên ngành mà các Bộ trưởng không thống nhất được ý kiến; báo cáo Thủ tướng để xử lý những vấn đề về chính sách chưa được Chính phủ quy định; không xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
4. Theo dõi công tác tổ chức cán bộ và chỉ đạo việc xử lý những vấn đề nội bộ thuộc các cơ quan được Thủ tướng phân công.
5. Do đặc điểm của công tác điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công một Phó Thủ tướng Thường trực để thay mặt và làm nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ khi Thủ tướng vắng mặt tại trụ sở Chính phủ.
1. Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo, quản lý chung mọi hoạt động và công tác của Chính phủ, của các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân địa phương.
a. Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác sau đây:
- Kinh tế tổng hợp, bao gồm: Chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành, vùng, lĩnh vực quan trọng; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hàng năm, các dự án, các công trình đầu tư lớn, trọng điểm; tài chính, giá cả, tiền tệ, ngân hàng, chứng khoán, thống kê, kiểm toán, dự trữ quốc gia, vay và trả nợ nước ngoài;
- Công tác cải cách hành chính; xây dựng thể chế cụ thể hoá Nghị quyết của Đảng, Luật, Pháp lệnh; công tác tổ chức bộ máy và cán bộ; các tổ chức phi Chính phủ trong nước; công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật; quy chế và lề lối làm việc của Chính phủ;
- Công tác quốc phòng, an ninh; những vấn đề lớn, đột xuất, nhạy cảm thuộc các lĩnh vực về kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại; những công việc, giải pháp đặc biệt quan trọng, có tính chất đột phá về chỉ đạo điều hành trong từng thời gian;
- Quan hệ phối hợp giữa Chính phủ với Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
b. Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan thuộc Chính phủ theo khối công việc có liên quan.
2. Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng làm nhiệm vụ Phó Thủ tướng Thường trực, chủ trì và đều phối hoạt động chung của Chính phủ khi Thủ tướng Chính phủ đi vắng hoặc được Thủ tướng uỷ quyền.
a. Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác:
+ Công nghiệp