ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 118/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày 13 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
CHÂU THÀNH ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH
ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét Tờ trình số 221/TTr-SKHĐT ngày
25/12/2015 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Châu Thành đến năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Châu Thành đến năm 2020 (sau đây gọi tắt
là quy hoạch), với nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
1.1. Quy hoạch tổng thể phát triển
huyện Châu Thành đến năm 2020 phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng kinh tế trọng điểm và quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang và quy hoạch các
ngành, lĩnh vực của tỉnh đến năm 2020.
1.2. Tập trung huy động mọi nguồn lực
cho đầu tư để đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhất là công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng thương mại - dịch vụ và công nghiệp - xây
dựng. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tăng giá trị;
tổ chức lại sản xuất theo vùng nguyên liệu tập trung, quy hoạch cánh đồng lớn gắn chế biến với tiêu thụ nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng và tận
dụng tối đa lợi thế của địa phương để thúc đẩy công nghiệp hóa nông nghiệp,
phát triển nhanh công nghiệp chế biến nông, thủy sản và thương mại dịch vụ góp
phần tăng trưởng kinh tế cao, bền vững.
1.3. Phát triển kinh tế gắn với thực
hiện tiến bộ công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường, từng bước nâng cao
chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; giải quyết việc làm, giảm dần
tỷ lệ hộ nghèo, nhất là hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực gắn với phát triển và ứng dụng khoa học
công nghệ.
1.4. Phát triển kinh tế gắn với đảm bảo
an ninh, quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
1.5. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái, có giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong bố trí quy hoạch, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng gắn với quy hoạch bố
trí dân cư đô thị và nông thôn.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung huy động mọi nguồn lực cho
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp - xây dựng,
thương mại - dịch vụ và nông nghiệp - thủy sản; khuyến khích phát triển công
nghiệp chế biến nông, thủy sản theo chiều sâu. Khai thác tốt các tiềm năng, lợi
thế của huyện nhằm tạo bước phát triển nhanh, bền vững. Thực
hiện có hiệu quả các vấn đề văn hóa - xã hội, trong đó thực hiện tốt chính sách
an sinh xã hội, hoàn thành chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Tăng
cường quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội, xây dựng khu vực phòng thủ huyện vững mạnh toàn diện đáp ứng
yêu cầu đổi mới và hội nhập.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
- thủy sản đạt 3.406 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 4,79%.
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp
đạt 33.816 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 20,63%.
- Giá trị sản xuất ngành xây dựng đạt
2.140 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 26,33%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 11.910
tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 16,5%;
- Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống
đạt 4.298 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 17,12%
- Sản lượng lúa đạt 262.929 tấn; sản
lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 83.000 tấn, trong đó: Sản lượng khai
thác 75.000 tấn.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tới năm
2020 là 33.447 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tăng 16,88%.
- Phấn đấu đến năm 2020 tổng thu ngân
sách huyện, xã đạt 271 tỷ đồng, tăng bình quân mỗi năm khoảng
15%; tổng chi ngân sách 357,63 tỷ đồng (chi tăng mỗi năm
khoảng 10%)
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 10‰.
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng còn 11%;
85% dân số tham gia bảo hiểm y tế; tỷ lệ bác sĩ/ vạn dân là 3,81; tỷ lệ giường
bệnh/ vạn dân là 10,89.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 1 - 1,5%; hộ
cận nghèo dưới 3%.
- Giải quyết việc làm hàng năm đạt
trên 3.000 lao động; tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 68%, trong đó lao động
qua đào tạo nghề đạt 58%.
- Tỷ lệ huy động trẻ từ 6 đến 14 tuổi
đến trường đạt 98%; huy động trẻ 3-5 tuổi học mẫu giáo đến
năm 2020 đạt 80% so với độ tuổi, trong đó: Trẻ 05 tuổi đạt 98%.
- Phấn đấu có 6/9 xã đạt tiêu chí
nông thôn mới; các xã còn lại đạt ít nhất 17 tiêu chí.
- Phấn đấu có 85% trở lên hộ gia đình
đạt danh hiệu gia đình văn hóa, 80% ấp, khu phố và 90% cơ quan, đơn vị đạt tiêu
chuẩn văn hoá; 8/10 xã, thị trấn đạt chuẩn về xây dựng đời
sống văn hoá.
- Có 95% hộ dân được sử dụng nước hợp
vệ sinh; đảm bảo người dân được sử dụng điện lưới quốc gia.
- Về phát triển dân quân tự vệ đạt chỉ tiêu trên giao, tỷ lệ đảng viên đạt 20% so với
quân số; tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu trên giao; điều tra
khám phá các vụ án hình sự đạt 80% trở lên, trong đó trọng án đạt 95% trở lên;
kiểm sát, điều tra, truy tố, xét xử không để xảy ra oan
sai.
- Phấn đấu đến năm 2020, đưa thị trấn
Minh Lương trở thành đô thị loại IV.
II. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phát triển nông, thủy sản
Tập trung phát triển nông nghiệp theo
hướng chất lượng, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng với mô hình luân canh trên
đất lúa như: Lúa - màu, lúa - cá, lúa - tôm phù hợp với từng
khu vực, tiểu vùng. Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng các tiến
bộ khoa học, công nghệ mới vào sản xuất, nhất là công nghệ sinh học nhằm nâng
cao chất lượng hàng hóa tiêu thụ. Mở rộng diện tích, vùng sản xuất lúa chất lượng
cao đạt 80% diện tích, phát triển diện tích lúa 03 vụ theo
hướng an toàn, bền vững. Phấn đấu diện tích gieo trồng lúa
năm 2020 đạt 40.418 ha, sản lượng lúa đạt 288.787 tấn. Phát triển cây màu, và
vùng cây ăn trái theo hướng tập trung; phát huy thương hiệu “Khóm Tắc Cậu” gắn
với quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ chế biến nhiều loại sản phẩm khóm. Phấn
đấu đến năm 2020, diện tích trồng rau các loại 450 ha, cây khóm 1.502 ha, cây dừa
2.010 ha và cây ăn quả khác 3.050 ha.
Khuyến khích chăn nuôi heo và các loại
gia cầm, gia súc theo hướng trang trại, an toàn sinh học. Từng bước nâng cấp
đàn giống, thực hiện chương trình nạc hoá đàn heo, phát triển mô hình chăn nuôi trang trại khép kín bảo đảm môi trường và an toàn dịch
bệnh. Phấn đấu đến năm 2020, đàn heo 32.000 con, đàn gia cầm 800.000 con.
Phát triển
chương trình đánh bắt xa bờ, gắn khai thác, nuôi trồng thủy sản với bảo vệ nguồn
lợi thủy sản, khu dịch vụ hậu cần nghề cá, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu đến năm 2020, có 440 phương tiện, với tổng công suất
214.000 CV. Tập trung phát triển nghề cào và lưới với các phương tiện đánh bắt
xa bờ, sản lượng khai thác đạt 75.000 tấn.
Đẩy mạnh phát
triển nuôi thủy sản với các mô hình nuôi có hiệu quả như: lúa-cá, lúa-cá-màu,
nuôi cá ao chuyên canh, nuôi cá vèo... và một số đặc sản có giá trị. Phấn đấu sản
lượng nuôi trồng đạt 8.000 tấn năm 2020.
Xây dựng nông thôn mới gắn liền với đầu
tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ từng bước hiện
đại, tổ chức sản xuất với quy mô tập trung, hiệu quả kinh
tế bền vững. Phát triển nông thôn theo quy hoạch, đảm bảo
môi trường sinh thái, an ninh trật tự ổn định, nâng cao trình độ dân trí và hệ
thống chính trị ở nông thôn trong sạch, vững mạnh.
Phát triển đa dạng các loại hình hợp
tác xã, nâng cao chất lượng hoạt động các tổ hợp tác và
các hợp tác xã hiện có theo tiêu chí xây dựng xã nông thôn
mới. Thực hiện việc chuyển đổi hợp tác xã (theo Luật Hợp tác xã năm 2012) đúng theo kế hoạch. Phấn đấu đến
năm 2020, toàn huyện phát triển mới ít nhất 05 hợp tác xã.
Nâng tổng số hộ tham gia kinh tế tập thể đạt 50% vào năm 2020. Nâng chất lượng
các tổ hợp tác, hợp tác xã hoạt động khá tốt chiếm từ 50%
- 60% trở lên.
2. Phát triển công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp
Phát triển công
nghiệp trên cơ sở tăng cường đầu tư nâng cao năng lực, đổi
mới thiết bị công nghệ đối với các ngành công nghiệp có lợi thế, nhất là công
nghiệp chế biến nông, thủy sản, chú trọng phát triển công
nghiệp cơ khí - đóng sửa chữa tàu, thuyền và công nghiệp phục vụ nông nghiệp,
nông thôn. Phát triển một số ngành công nghiệp mới trong
các khu công nghiệp như: Sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp phụ trợ cho sản
xuất thủy sản, công nghiệp công nghệ cao,... Ưu tiên cho những dự án khai thác tiềm
năng, lợi thế về nguyên liệu tại chỗ; phát huy tối đa mọi nguồn lực ở địa
phương, nhất là khu công nghiệp Thạnh Lộc; cảng cá Tắc Cậu và những vùng xung
quanh. Phát triển công nghiệp gắn với xây dựng kết cấu hạ
tầng đô thị, các khu công nghiệp và bảo vệ môi trường. Phấn đấu giá trị sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân 20,63%/năm.
3. Phát triển các ngành dịch vụ
- Phát triển thương mại gắn với chuyển
dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, gắn với phát triển nông thôn mới. Đa dạng các loại hình tổ chức và phương thức hoạt động
thương mại, phát triển các loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hộ kinh doanh. Phát triển thương mại hàng hoá gắn kết với đầu tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Phát
triển hình thức mua bán tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng. Huy động các nguồn lực để xây
dựng cơ sở hạ tầng thương mại, hệ thống bán buôn, bán lẻ, trung tâm thương mại,
siêu thị, cửa hàng, đại lý,... Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển các loại hình kinh doanh thương mại trên địa bàn huyện. Phát triển hệ
thống phân phối hàng hóa với sự tham gia của các doanh nghiệp và các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư khai thác tốt thị trường nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Quy hoạch xây mới 02 chợ trên nền chợ cũ đạt loại III, gồm: Chợ Cù Là - thị trấn
Minh Lương và chợ Lô 7 - xã Bình An.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch
vụ vận tải. Phát huy lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của huyện để phát triển hệ thống vận tải đường bộ, đường sông.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa đầu tư phát triển dịch vụ vận tải. Mở thêm các tuyến vận tải đến vùng nông thôn, các
huyện trong tỉnh, trong vùng,... Đồng thời nâng cao hiệu quả tuyến vận chuyển
xe buýt từ các nơi đến huyện. Phát huy lợi thế của dịch vụ vận tải đường sông,
tăng số lượng và chất lượng phương tiện vận tải; nâng cấp và xây dựng mới các bến
tàu hàng hóa gắn với các cơ sở chế biến tại khu công nghiệp.
- Phát triển dịch vụ bưu chính - viễn
thông theo hướng hiện đại, cung cấp các dịch vụ đa dạng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Phát triển thị trường bưu chính theo hướng nâng cao chất
lượng dịch vụ, kết hợp cung cấp dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại. Mở
rộng dịch vụ chuyển phát nhanh, dịch vụ chuyển tiền, bưu kiện đến từng điểm bưu điện văn hóa
xã. Xây dựng hệ thống thư viện, thư viện điện tử cho các điểm bưu điện văn hóa xã. Đẩy mạnh việc cung ứng truy cập internet trong cộng đồng và mở rộng đến các điểm văn hóa xã. Phấn đấu đến năm 2020 có 50 điểm phục vụ và mật độ điện
thoại đạt 28 máy/100 dân năm 2020.
- Mở rộng các hoạt động tín dụng ở
nông thôn, tăng cường huy động nguồn vốn, tăng tỷ lệ huy động vốn tại địa
phương, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh và phục vụ đời
sống. Dự kiến nguồn vốn huy động qua ngân hàng đạt 730 tỷ đồng năm 2020, trong
đó: Huy động tại địa phương đạt 280 tỷ đồng năm 2020. Doanh số cho vay 910 tỷ đồng
năm 2020. Dư nợ ngắn hạn 1.080 tỷ đồng năm 2020.
- Thực hiện đa dạng hóa các loại hình
dịch vụ bảo hiểm trên địa bàn huyện và nâng cao chất lượng
các sản phẩm bảo hiểm, hình thành các loại hình bảo hiểm sản phẩm hàng hóa nông sản, thủy sản,... Khuyến khích sự hợp tác giữa công ty
bảo hiểm với các tổ chức tín dụng trong huyện nhằm cung cấp dịch vụ bảo hiểm đến người dân một cách hiệu quả.
4. Nguồn nhân lực và các vấn đề xã
hội
4.1. Dân số - lao động việc làm
- Tiếp tục thực hiện tốt chương trình
dân số kế hoạch hoá gia đình, giảm tỷ lệ sinh hàng năm đạt 0,2‰ giai đoạn
2016-2020, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 10‰, dân số 165.144 người và tỷ lệ trẻ
em suy dinh dưỡng giảm xuống còn 11%.
- Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng lao động công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Tỷ trọng lao động
ngành nông nghiệp từ 56,23% năm 2015 xuống còn 43,74% năm
2020; tỷ trọng lao động ngành công nghiệp-xây dựng tăng từ 16,28% lên 21,51% và
tỷ trọng lao động ngành dịch vụ từ 29,49% lên 30,28%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
68%, trong đó: Lao động qua đào tạo nghề đạt 58%.
4.2. Giáo dục đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực
Thực hiện đổi mới
căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết Trung ương 8 (khóa
IX). Quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống trường lớp các cấp, phát triển giáo dục mầm non, nâng tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia. Chú trọng
công tác phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý. Duy trì và nâng cao kết quả phổ cập mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở. Tăng cường công tác hướng nghiệp dạy nghề, củng cố nâng cao chất lượng
hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên, Hội khuyến học từ huyện đến cơ sở
và trung tâm học tập cộng đồng các xã, thị trấn; tập trung tuyển sinh vào Trường Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang và
Trường Đại học Kiên Giang. Phấn đấu đến năm 2020 có trên 50% trường đạt chuẩn quốc gia. Đồng thời có ít nhất 01 trường chất lượng cao ở mỗi cấp mầm
non đến trung học cơ sở.
4.3. Phát triển sự nghiệp y tế
Thực hiện tốt công tác chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe cộng đồng và thực hiện có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia,
chăm sóc sức khoẻ ban đầu, chủ động phòng ngừa các loại dịch bệnh. Nâng cao chất
lượng cán bộ quản lý và đội ngũ y bác sĩ. Củng cố, tăng cường tuyến y tế cơ sở
và nâng cao hiệu quả hoạt động các tổ
y tế. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa công tác chăm sóc sức
khỏe nhân dân, từng bước cung cấp đủ trang thiết bị y tế, dụng cụ y tế cho tuyến
huyện, tuyến cơ sở. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông giáo dục
thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Vận động nhân dân mua bảo hiểm y tế và vận động hỗ trợ mua bảo hiểm y tế tự
nguyện cho hộ cận nghèo, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. Phấn
đấu tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 39 giường và 12 bác sĩ/vạn dân năm 2020; 100%
trạm y tế xã có bác sĩ luân phiên khám chữa bệnh và đạt chuẩn y tế quốc gia.
4.4. Phát triển văn hóa, thể dục
thể thao và du lịch
- Quan tâm phát triển văn hóa, thể dục,
thể thao, kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội. Thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa tinh thần cho nhân dân. Bảo vệ, tôn tạo
các di tích văn hóa lịch sử, gắn với giữ gìn các loại hình văn hóa, nghệ thuật
mang bản sắc riêng của đồng bào dân tộc thiểu số. Tranh thủ và huy động các nguồn
vốn xây dựng các thiết chế văn hóa và các công trình văn hóa, phục dựng Khu căn
cứ Huyện ủy. Tăng cường đầu tư trang thiết bị Đài Truyền thanh huyện; nâng cao
chất lượng hoạt động Thư viện huyện, thư viện các trường học, bưu điện văn hóa
xã.
- Phát triển du lịch “kết tuyến” với
tour du lịch U Minh Thượng gắn với phát triển du lịch sinh thái vườn, di tích lịch sử Tháp 4 Sư liệt sĩ, tạo điểm
nhấn cho du khách thăm một số cảnh đẹp ở cù lao sông Cái Bé - sông Cái Lớn, Khu
căn cứ Huyện ủy thời chiến ở Bình An - Tắc Cậu, với đặc sản Khóm Tắc Cậu, cau,
dừa,... Các lễ hội, phong tục tập quán của các dân tộc, danh lam thắng cảnh, và
di tích lịch sử, văn hóa.
4.5. Chính sách an sinh xã hội và
giảm nghèo
Thực hiện tốt các chính sách an sinh
xã hội, nhất là đối tượng chính sách người có công và chính sách trợ giúp hộ
nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn sản xuất. Thực hiện có hiệu quả
việc lồng ghép các chương trình mục tiêu giảm nghèo, đẩy mạnh
các hoạt động xã hội từ thiện nhân đạo giúp người nghèo xây dựng nhà ở, giúp vốn,...hướng
dẫn cho các hộ nghèo phát triển sản xuất cải thiện đời sống,
từng bước vươn lên thoát nghèo. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 1 - 1,5%, hộ cận
nghèo dưới 3% năm 2020.
4.6. Phát triển khoa học công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, trên cơ sở khai thác nguồn tài nguyên tại
chỗ để phát huy tiềm năng và lợi thế của huyện. Trong nông
nghiệp tập trung đầu tư ứng dụng chuyển giao công nghệ mới
về giống cây trồng, vật nuôi, mô hình sản xuất đa canh tổng
hợp hiệu quả và bền vững, kỹ thuật về chế biến hải sản, công nghệ sau thu hoạch,
công nghệ sinh học để nâng cao giá trị hàng hóa, tăng sức cạnh tranh. Ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và cung cấp giống cây trồng, vật
nuôi và các chế phẩm công nghệ phục vụ cho nông nghiệp; tư
vấn kỹ thuật canh tác, bảo quản, chế biến nông thủy sản gắn với ứng dụng công
nghệ xử lý nước thải tại các nhà máy chế biến thủy sản,... đảm bảo vệ sinh môi
trường, phát triển bền vững. Xây dựng và phát triển nhãn hiệu tập thể đối với những sản phẩm của địa phương.
5. Quốc phòng - an ninh trật tự
Nâng cao năng lực, sức chiến đấu cho
lực lượng vũ trang địa phương, kết hợp phát triển kinh tế
- xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh; xây dựng tiềm lực kinh tế và tiềm lực
quốc phòng - an ninh.
Tích cực đấu tranh phòng chống tội phạm
và các tệ nạn xã hội, giữ vững ổn định tình hình an ninh
nông thôn. Đẩy mạnh phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, đi đôi với phát động phong trào toàn dân
tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội, triển khai thực hiện các giải pháp để
hạn chế tình trạng tai nạn giao thông xảy ra trên địa bàn.
6. Phát triển kết cấu hạ tầng
6.1. Thủy lợi - thủy sản
Đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi
trên địa bàn huyện phù hợp với quy hoạch thuỷ lợi vùng Tây sông Hậu theo hướng
đa mục tiêu, kiểm soát lũ, ngăn mặn, ngọt hoá, tháu chua,
xổ phèn và phục vụ đa ngành sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, cấp nước
sinh hoạt và công nghiệp - dịch vụ. Tiếp tục nạo vét 187 km kênh và 12 km cống,
đập; xây dựng đê bao sản xuất đảm bảo phục vụ cho 100% diện tích. Xây dựng đê
bao kinh tế hộ đảm bảo sống chung với lũ và hoàn chỉnh hệ thống kênh cấp 2, cấp
3 và kênh nội đồng. Nâng cấp Cảng cá Tắc Cậu trở thành cảng cá loại I, quy mô
500 lượt/600CV, đồng thời là cảng nội địa có thể tiếp nhận tàu đến 1.000 tấn.
6.2. Phát triển Giao thông
- Đầu tư hoàn chỉnh các tuyến quốc lộ,
tỉnh lộ trên địa bàn huyện như: Cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu, đường Hồ
Chí Minh, đường hành lang ven biển phía Nam, đường bộ ven
biển, Quốc lộ 61, Quốc lộ 63, Quốc lộ 80; đường tỉnh Châu Thành - Giồng Riềng.
- Quy hoạch hệ thống đường huyện: Từ
nay đến năm 2020 đầu tư nâng cấp các tuyến đường hiện hữu như: ĐH.Tà Niên;
ĐH.Vĩnh Đằng; ĐH.Chắc Kha- Bàn Tân Định; ĐH.Minh Lương - Giục Tượng; ĐH.Cù
Là - Giục Tượng đạt tiêu chuẩn cấp V; ĐH. Thạnh Lộc.
Đường huyện dự kiến mở mới: ĐH.Bờ Nam Đòn Dông; ĐH.Bờ Đông Kênh KH1; ĐH.Thới Quản - Bình An và ĐH.Bình An - Minh Hòa.
- Tuyến đường
xã: Đến năm 2020 các tuyến trục liên ấp đạt cấp B theo cấp đường
giao thông nông thôn (Quyết định số 1265/QĐ-UBND ngày 10/6/2011 của UBND tỉnh Kiên Giang), kết cấu đường bê tông xi măng. Các tuyến đường dẫn
từ ấp đến ấp, dẫn vào thôn xóm đạt tối thiểu cấp C, mặt đường
rộng 2m, nền đường rộng 3m. Giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục nâng cấp, làm mới
134,2 km đường trục chính xã, trục liên xã đạt cấp A và các tuyến đường ngõ xóm
đạt tối thiểu cấp C, mặt đường tối thiểu 2,0m, nền đường tối thiểm 3m, kết cấu đường bê tông cốt thép hoặc bê tông
xi măng.
- Quy hoạch công trình phục vụ vận
tải
+ Bến xe: Bến xe tỉnh được xây dựng trên địa bàn xã Vĩnh Hòa Hiệp là bến xe loại
III, năng lực thiết kế đảm bảo nhu cầu đi lại của cả tỉnh đến năm 2020.
+ Cảng: Phối hợp với các ngành chức
năng của tỉnh tiếp tục đầu tư nâng cấp cảng cá Tắc Cậu thành cảng cá loại I,
cho phép tàu 600CV, hàng ngày có khoảng 500 lượt tàu thuyền. Lượng thủy sản qua
cảng đạt 220.000 tấn/năm.
- Quy hoạch hệ thống đường thủy nội địa: Một số tuyến sông kênh chính trên địa bàn huyện
như: Sông Cái Lớn, sông Cái Bé, tuyến kênh Rạch Sỏi - Hậu
Giang (kênh Cái Sắn), tuyến kênh vành đai Rạch Giá, tuyến
kênh xáng Chưng Bầu, tuyến kênh KH1 và kênh Đòn Dông, tuyến
kênh Ông Hiển - Tà Niên, rạch Lồng Tắc.
6.3. Cấp điện
Xây dựng 01 trạm biến áp riêng cấp điện
cho khu công nghiệp Thạnh Lộc với công suất lắp máy là 63MVA. Lắp máy 2 công suất
40MVA ở trạm Châu Thành để cấp điện cho 1 phần của thành phố Rạch Giá. Giai đoạn
2016 - 2020, xây dựng 142km đường dây trung thế; 255,6km đường dây hạ thế và trạm
biến áp công suất 40.000 KVA.
6.4. Cấp nước và xử lý nước thải,
chất thải rắn
- Tiếp tục đầu tư nâng công suất Nhà
máy cấp nước Tắc Cậu đạt công suất 4.000m3/ngđ để cung cấp
nước cho khu vực cảng cá và khu công nghiệp Tắc Cậu. Xây dựng mới Nhà máy cấp
nước Nam Rạch Giá, tại huyện Châu Thành với công suất 20.000m3/ngày vào năm
2020. Đầu tư nâng cấp 03 trạm cấp nước cụm xã: Mong Thọ A, Minh Lương, Minh
Hòa, tổng công suất 1.440 m3/ngày giai đoạn 2016- 2020.
- Xử lý nước thải và chất thải rắn
+ Xử lý nước thải: Giai đoạn 2016-2020, đầu tư khu xử lý nước thải tập trung với công suất
7.000m3/ngđ tại xã Thạnh Lộc, huyện Châu Thành với quy mô đất xây dựng 15ha.
+ Xử lý chất thải rắn (CTR):
Giai đoạn 2016-2020, quy hoạch trạm trung chuyển CTR khu vực đô thị, chuyển bãi
chôn lấp CTR hiện trạng thành trạm trung chuyển chất thải,
quy mô diện tích 0,3-0,5ha, trung chuyển chất thải rắn 50-55
tấn/ngày, địa điểm tại ấp Gò Đất, xã Bình An và Trạm trung
chuyển chất thải rắn Bình An, quy mô diện tích 0,3-0,5ha,
trung chuyển chất thải rắn 300-310 tấn/ngày,
địa điểm tại xã Bình An. Thu gom chất thải rắn từ thị trấn, cảng cá và các xã vận
chuyển về nhà máy xử lý tại xã Long Thạnh - huyện Giồng Riềng.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN, LÃNH THỔ
1. Định hướng sử dụng đất
Đến năm 2020, diện
tích đất nông nghiệp 23.642 ha, chiếm 82,83% diện tích tự nhiên; diện tích đất phi
nông nghiệp 4.902,17 ha, chiếm 17,17% diện tích đất tự nhiên của huyện.
2. Định hướng phát triển hệ thống
đô thị và điểm dân cư nông thôn
2.1. Định hướng phát triển hệ thống
đô thị
Tiếp tục huy động vốn đầu tư, chỉnh
trang nâng cấp trung tâm thị trấn Minh Lương phấn đấu thành đô thị loại IV,
trung tâm huyện Châu Thành, trung tâm thương mại - dịch vụ - kinh tế - văn hóa
có vai trò là hạt nhân phát triển vùng Tây sông Hậu, là
vùng chuyên canh lúa chất lượng cao và chế biến nông sản với quy mô dân số
55.000 - 60.000 người; đô thị Tắc Cậu trở thành đô thị loại V với diện tích
66,92 ha, là đô thị cảng, công nghiệp chế biến thủy sản với quy mô dân số
12.000 - 15.000 người vào năm 2025.
2.2. Định hướng phát triển dân cư
nông thôn
Tập trung quy hoạch xây dựng và nâng
cấp các khu dân cư, chợ trung tâm xã và nâng cấp các tuyến dân cư nông thôn
theo tiêu chuẩn nông thôn mới. Xây dựng các cụm, tuyến dân
cư vượt lũ phát triển dọc theo các kênh rạch, xây dựng đồng
bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội hoàn chỉnh, xây dựng các cơ sở sản
xuất nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gắn kết với các trung tâm cụm
xã tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp về huy động vốn
Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư để phát
triển kinh tế - xã hội huyện Châu Thành theo phương án chọn giai đoạn 2016 -
2020 là 33.447 tỷ đồng.
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: vốn
ngân sách Trung ương và địa phương chiếm 15% tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn này chủ
yếu tập trung đầu tư các công trình trọng điểm về kết cấu
hạ tầng xã hội, phát triển nguồn nhân lực, giáo dục, đào tạo, y tế,...
- Nguồn vốn dân doanh có tác động lớn
trong đầu tư phát triển kinh tế của huyện, nguồn vốn này chiếm trên 41% tổng vốn
đầu tư.
- Nguồn vốn kêu gọi đầu tư: Chủ yếu đầu
tư các dự án trong khu công nghiệp, khu đô thị và một số dự án sản xuất kinh
doanh trên địa bàn huyện. Nguồn vốn này chiếm khoảng 44% tổng vốn đầu tư.
2. Phát triển nguồn nhân lực
Tăng cường công tác đào tạo phát triển
nguồn nhân lực về số lượng gắn với chất lượng nguồn nhân lực và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn. Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo
nghề, chú trọng ký kết hợp đồng đào tạo, tuyển dụng lao động theo nhu cầu của
xã hội, đồng thời giới thiệu lao động trong các khu công nghiệp và xuất khẩu lao động. Hoàn thiện mạng lưới các trường phổ thông, xây dựng thêm
các trường đạt chuẩn quốc gia và nâng cao chất lượng đào tạo
của Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện.
Tăng cường công tác quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công chức, viên chức từ huyện đến
xã đạt chuẩn theo quy định và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới. Vận dụng các cơ chế, chính sách của tỉnh về thu hút nguồn
nhân lực nhằm tạo điều kiện thu hút sinh viên giỏi tốt nghiệp ra trường về công
tác ở huyện, chú trọng những sinh viên là người địa
phương.
3. Phát triển khoa học, công nghệ
và Môi trường
Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học - công nghệ phát triển kinh tế - xã hội của huyện,
nhất là tập trung cho các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và quản lý, nâng
cao chất lượng đầu ra của sản phẩm, gắn với xây dựng
thương hiệu cho sản phẩm nông nghiệp chủ lực của huyện.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình dự án sản
xuất nhằm đưa nhanh tiến bộ khoa học vào sản xuất, trên cơ sở gắn kết giữa sản
xuất, chế biến, tiêu thụ và thực hiện liên kết 4 nhà. Khuyến khích, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp và nhân dân ứng dụng công nghệ mới, sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả cao đối với tài nguyên không tái tạo. Đẩy nhanh
quá trình cơ giới hóa, thủy lợi hóa, điện khí hóa trong sản xuất, kết hợp giữa đổi mới công nghệ với bảo vệ môi trường
sinh thái.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức và khuyến khích cả cộng đồng dân cư về việc sử dụng hợp lý,
tiết kiệm và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thu hút các nguồn vốn đầu tư
đi đôi với đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư cho công tác bảo vệ,
khai thác tài nguyên môi trường; thực hiện tốt việc thu gom và xử lý rác thải ở
các khu dân cư. Phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường, lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường với cuộc vận động toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa.
4. Phát triển các thành phần kinh
tế
- Tập trung phát triển các loại hình kinh tế tập thể theo cơ chế thị trường, nhất là phát triển loại hình kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp, thí điểm phát triển kinh tế tập thể trong thuỷ
sản, dịch vụ thương mại, du lịch. Vận dụng cơ chế chính sách hỗ trợ về tín dụng,
ưu đãi về thuế, khoa học - công nghệ, đất đai, đào tạo nguồn nhân lực cho kinh
tế tập thể. Đa dạng các loại hình hợp tác sản xuất kinh
doanh tổng hợp và tiêu thụ sản phẩm
cho nông dân.
- Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động
của các tổ hợp tác, hợp tác xã hiện có. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã tiêu
thụ nông sản đáp ứng các dịch vụ đầu ra và cung ứng vật tư nông nghiệp. Ưu tiên
phát triển ngành nghề truyền thống có thế mạnh về nguồn
nhân lực và nguyên liệu tại chỗ.
- Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng,
hỗ trợ khuyến công đối với các hợp tác xã, tổ hợp tác về tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống, dịch vụ và tạo
sự chuyển biến trong nhận thức để người
dân tự nguyện tham gia kinh tế tập thể, tranh thủ các
doanh nghiệp đầu tư cho tổ hợp tác, hợp tác xã như: Tiếp cận
vốn ưu đãi, liên kết sản xuất hàng hóa.
- Tăng cường liên doanh liên kết giữa
hợp tác xã, tổ hợp tác với doanh nghiệp
để tiêu thụ sản phẩm. Tạo điều kiện tốt cho các tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận với nguồn vốn cho
vay ưu đãi của Chính phủ để đầu tư sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị phục vụ sản xuất.
- Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút
đầu tư, thu hút các doanh nghiệp phát triển, khai thác có
hiệu quả tiềm năng thế mạnh của huyện.
5. Công tác cải cách hành chính và
xây dựng chính quyền
Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, trong đó nâng
lên chất lượng hiệu quả cơ chế “một cửa liên thông” ở xã, thị trấn và một số
ngành huyện trên các lĩnh vực. Thực hiện tốt công tác tuyển
dụng, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí sử
dụng cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước từ huyện đến cơ sở theo hướng ổn định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
Thực hiện tốt chức năng quản lý, điều
hành, kiểm tra, giám sát và đi sâu sát cơ sở để kịp thời giải quyết tháo gỡ khó
khăn, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Tăng cường
quản lý nhà nước về quy hoạch, đất đai, môi trường,...Thực hiện tốt Luật Cán bộ,
công chức; Luật Phòng chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; rà soát sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc; phát huy tinh thần trách nhiệm
trong việc bảo quản và sử dụng tài sản công.
Thực hiện tốt
quy chế phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các thành
viên trong việc tham gia quản lý nhà nước.
Điều 2: Giao Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện Châu Thành căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển
kinh tế - xã hội của huyện nêu trong quy hoạch được phê duyệt có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện các nội
dung sau:
1. Tuyên
truyền, phổ biến công khai, rộng rãi các mục tiêu và định hướng phát triển kinh
tế - xã hội theo nội dung quy hoạch được duyệt đến các cơ quan chức năng, các cấp
chính quyền, đoàn thể, các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội và toàn thể
nhân dân trên địa bàn huyện được biết, thực hiện.
2. Tổ
chức triển khai thực hiện quy hoạch này và
các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực liên quan. Lập
các kế hoạch 05 năm, hàng năm; các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội trọng điểm; các dự án cụ thể để tập trung đầu tư, bố trí ưu tiên đầu tư một
các hợp lý.
3. Chủ động
phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh nghiên cứu ban hành hoặc trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù
hợp với điều kiện địa phương nhằm huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước
cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
4. Thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức
triển khai thực hiện quy hoạch; xử lý kịp thời những bất cập và đề xuất bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình
hình mới, hội nhập vào xu thế phát triển chung của tỉnh và cả nước.
Điều 3. Các sở, ban, ngành cấp
tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
UBND huyện Châu Thành trong việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án
phát triển ngành, lĩnh vực theo quy hoạch trên địa bàn huyện; hỗ trợ và tạo điều
kiện cho huyện hoàn thành các mục tiêu quy hoạch đề ra.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Châu Thành và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 của QĐ;
- TT.Tỉnh ủy,
TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- TV.UBND tỉnh;
- Sở KH&ĐT (1b);
- Công báo tỉnh; Website Kiên
Giang;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, ckbich (1b)
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|
DANH MỤC
CÁC
DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 118/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên
dự án
|
A
|
CÁC DỰ ÁN DO TRUNG ƯƠNG, TỈNH,
HUYỆN LÀM CHỦ ĐẦU TƯ
|
1
|
Tuyến đường hành lang ven biển phía
Nam
|
2
|
Đường Hồ Chí Minh
|
3
|
Hệ thống đường huyện và giao thông
nông thôn
|
4
|
Cống Cái Lớn, Cái Bé
|
5
|
Hệ thống thủy lợi kinh cấp 2.
|
6
|
Cảng cá Tắc Cậu Giai đoạn II
|
7
|
Khu neo đậu tránh bão cửa sông Cái
Lớn, Cái Bé
|
8
|
Trạm y tế tuyến xã, Trung tâm y tế
huyện
|
9
|
Chương trình xây dựng nông thôn mới.
|
10
|
Chương trình kiên cố hóa trường lớp
|
11
|
Khu xử lý rác thải và chất thải
|
12
|
Xây dựng thiết chế văn hóa - thể thao huyện, xã
|
13
|
Trạm cấp nước đô thị, cấp nước cụm
xã
|
14
|
Đầu tư hệ thống điện trung, hạ thế
|
B
|
CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI CÁC THÀNH PHẦN
KINH TẾ ĐẦU TƯ
|
1
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
Thạnh Lộc
|
2
|
Các dự án đầu tư vào khu công nghiệp
Thạnh Lộc, Cảng cá Tắc Cậu
|
3
|
Dự án xây dựng nhà máy gạch không
nung
|
4
|
Trung tâm thương mại, siêu thị và
chợ xã
|
5
|
Khu nhà ở xã hội
|
6
|
Khu đô thị mới Tắc Cậu
|
7
|
Khu nhà ở công nhân khu vực Cảng cá
Tắc Cậu
|
8
|
Dự án chế biến thủy sản
|
9
|
Dự án nhà máy xử lý nước thải tập
trung 7.000m3/ngày, đêm - KCN Thạnh Lộc
|