QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH BAN
HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2014/QĐ-UBND NGÀY 09 THÁNG 9 NĂM 2014 CỦA UBND TỈNH
QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03
tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày
20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 838/TTr-STNMT ngày 02 tháng 10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số
22/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, cụ
thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều
16 về hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
“Điều 16. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
khi Nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước
thu hồi đất theo quy định tại Điều 83, Luật Đất đai 2013, Điều 19, Nghị định số
47/2014/NĐ-CP thực hiện như sau:
1. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng
quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1, Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông
nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ
là 24 tháng;
Trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông
nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn
hoặc có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36
tháng.
b) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại điểm
a, Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo giá
trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
c) Diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ
trợ ổn định đời sống quy định tại điểm a, Khoản này được xác định theo quy định
tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Hỗ trợ ổn định sản xuất được thực hiện như
sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi
thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho
sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực
vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công
thương nghiệp. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ định
mức quy định, lập dự toán các chi phí theo mục đích sản xuất trên diện tích đất
nông nghiệp được bồi thường để hỗ trợ.
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thuộc đối tượng quy định tại điểm đ, Khoản 1 Điều 19 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP có đăng ký kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất mà bị ngừng sản xuất,
kinh doanh thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập
bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định
căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận;
trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc
xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai
tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi
năm đã gửi cơ quan thuế. Đối với các trường hợp đăng ký nộp thuế khoán thì cơ
quan thuế căn cứ mức khoán thuế để xác nhận các khoản thu nhập sau thuế 3 năm
liền kề theo các quy định hiện hành của từng ngành nghề kinh doanh để làm cơ sở
xác định mức hỗ trợ.
Người lao động do tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm này thuê lao động theo hợp đồng lao động
thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về
lao động, thời gian trợ cấp 06 tháng.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
sản xuất, kinh doanh tự phát không có đăng ký kinh doanh nhưng có đóng thuế môn
bài mà được UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận hộ gia đình, cá nhân đó chỉ
có nguồn thu nhập chính từ việc sản xuất, kinh doanh trên khu đất đó, khi Nhà
nước thu hồi đất mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được xem xét hỗ trợ ổn định
sản xuất bằng tiền bằng 20% một năm thu
nhập. Nhưng tiền hỗ trợ không vượt quá mức hỗ trợ cho từng vùng quy định tại
Khoản 1, Điều 18 Quy định này và không áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc
cho người lao động được thuê. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
phối hợp với UBND cấp xã và chủ đầu tư điều tra thu nhập bình quân để xác định
tiền hỗ trợ.
Đối tượng được hỗ trợ ngừng sản
xuất, kinh doanh phải là các trường hợp bị thu hồi đất và phải tháo dỡ, di chuyển,
cải tạo, xây dựng lại cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc quá trình thi công công
trình dẫn đến bị ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản của các nông, lâm trường quốc
doanh thuộc đối tượng quy định tại điểm d Khoản 1, Điều 19 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng
tiền. Tiền hỗ trợ được tính theo quy định tại Khoản 1, Điều này đối với trường
hợp diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng bị thu hồi từ 30% trở lên; trường hợp
diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng bị thu hồi dưới 30% thì áp dụng theo Khoản
11, Điều 22 Quy định này.
4. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công
chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc
được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức
nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán
bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Tỷ lệ diện
tích đất nông nghiệp bị thu hồi, thời gian hỗ trợ, mức hỗ trợ thực hiện theo
Khoản 1, Điều này và Khoản 11, Điều 22 Quy định này.”
2. Sửa đổi Điều 17 về hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
như sau:
“Điều 17. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm theo quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2013, Điều 20 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 1, Điều 19 của
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công
nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất
sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với
diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm; diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích thu hồi nhưng
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương. Mức hỗ trợ như sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1, Điều 19
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì mức hỗ trợ bằng 05 lần giá đất nông nghiệp cùng
loại trong bảng giá đất của địa phương.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại điểm d Khoản 1, Điều 19 của Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP mà thuộc đối tượng được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm
việc làm theo quy định tại Khoản 1, Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì mức
hỗ trợ bằng 0,5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa
phương.
2. Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi
nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì
được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay
vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, các phòng, ban có liên quan và
UBND cấp xã tổng hợp nhu cầu, lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương trình UBND cấp huyện
phê duyệt.
Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình
lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của
người bị thu hồi đất. Việc lấy ý kiến được thực hiện đồng thời khi lấy ý kiến về
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Chính sách hỗ trợ giải quyết việc
làm và đào tạo nghề được áp dụng theo Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày
16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản có liên quan.
Trên cơ sở cơ chế, chính sách của Trung ương, Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc áp dụng các chính sách giải
quyết việc làm và đào tạo nghề, ưu đãi vay vốn tín dụng cho người thu hồi đất
nông nghiệp trong trường hợp này để áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh.
3. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công
chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc
được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức
nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì được hỗ trợ đào tạo chuyển
đổi nghề, tìm kiếm việc làm bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 05 lần giá đất nông nghiệp
cùng loại trong bảng giá đất của địa phương. Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ
diện tích thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương.
Nhân khẩu được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề,
tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được
nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn
tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.”
3. Sửa đổi Khoản 1, sửa đổi
nội dung quy định Khoản 9 và bổ sung điểm f vào Khoản 9, sửa đổi Khoản 12 Điều
22 về hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
“1. Hỗ trợ cấp giấy hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận;
hỗ trợ người bị thu hồi đất ở phải di chuyển chổ ở mà không còn chỗ ở nào khác
a) Người bị thu hồi đất mà phải cấp giấy hoặc chỉnh
lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất bị thu hồi thì được hỗ trợ
làm thủ tục cấp giấy hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 250.000 đồng/giấy.
b) Người bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở
mà không còn chỗ ở nào khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, chờ bố
trí tái định cư được hỗ trợ các khoản sau:
- Hỗ trợ thuê nhà 1.000.000 đồng/hộ/tháng và được
hỗ trợ thêm mỗi nhân khẩu 100.000 đồng/tháng, thời gian tối đa không quá 6
tháng đối với trường hợp nhà bị giải tỏa là nhà 01 tầng, không quá 9 tháng đối
với trường hợp nhà bị giải tỏa là nhà 02 tầng trở lên;
- Hỗ trợ tiền lắp đặt điện sinh hoạt cho các hộ
gia đình, cá nhân phải di chuyển đến nơi ở mới: 1.000.000 đồng/hộ;
- Hỗ trợ tiền lắp đặt điện thoại cho các hộ gia
đình, cá nhân phải di chuyển đến nơi ở mới: 500.000 đồng/hộ (chỉ hỗ trợ cho các
hộ đã có đường dây điện thoại cố định tại nơi ở cũ);
- Hỗ trợ tiền lắp đặt nước sinh hoạt 1.500.000 đồng/hộ;
trường hợp đào giếng (nơi chưa có hệ thống cấp nước sinh hoạt chung) thì hỗ trợ
5.000.000 đồng/hộ, cho các hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển đến nơi ở mới.”
“9. Hỗ trợ về nhà, công trình xây dựng không hợp
pháp; hỗ trợ nhà ở của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài phạm vi giải phóng mặt bằng
nhưng quá sát công trình
…
f) Nhà ở, nhà và công trình khác không được phép
xây dựng nhưng đã xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất đủ điều kiện được bồi
thường theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 mà tại thời điểm xây dựng cơ
quan nhà nước có thẩm quyền không có thông báo không được phép xây dựng hoặc
không lập biên bản đình chỉ thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ. Mức hỗ
trợ bằng 90% mức bồi thường giá trị công trình do UBND tỉnh quy định.”
“12. Ngoài việc hỗ trợ theo các quy định
trên, tùy theo tính chất của từng dự án, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hỗ trợ
khác để bảo đảm ổn định đời sống, sản xuất cho người bị thu hồi đất. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp với chính quyền
địa phương căn cứ vào tình hình thực tiễn, điều kiện cụ thể của từng dự án để
xem xét, đề xuất biện pháp hỗ trợ cho phù hợp.”
4. Sửa đổi Khoản 1, Điều
25 về chính sách thưởng trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
“1. Đối tượng được thưởng: Các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách, kế hoạch, phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và di chuyển, bàn giao mặt bằng trước hoặc đúng thời hạn
quy định trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt cho
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.”
5. Sửa đổi Điều 26 về việc
xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:
“Điều 26. Việc xác định giá đất cụ thể làm
căn cứ tính tiền bồi thường, hỗ trợ về đất
Giá đất cụ thể để bồi thường về đất được xác định
theo quy định tại Điều 114 Luật Đất đai 2013; Điều 15 và 18 Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất và Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
phương pháp xác định giá đất, xây dựng điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ
thể và tư vấn xác định giá đất.”
6. Sửa đổi
Điều 31 về xử lý một số vấn đề chuyển tiếp và phát sinh như sau:
“Điều 31. Xử
lý một số vấn đề chuyển tiếp và phát sinh sau khi ban hành Quyết định
Đối với những dự
án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật Đất
đai năm 2013 có hiệu lực thi hành và những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Luật Đất đai năm
2013 có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Điều 210 Luật
Đất đai năm 2013 và Khoản 3, Điều 34 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
Đối với dự án
chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng tại thời điểm Quyết định này có
hiệu lực thi hành vẫn chưa hoàn thành việc chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo phương án đã được phê duyệt, mà chính sách bồi thường, hỗ trợ tại Quyết
định này có lợi hơn cho người bị thu hồi đất thì được điều chỉnh theo quy định
tại Quyết định này”
Điều 2. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị
bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động -
Thương binh và Xã hội; Cục trưởng Cục Thuế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.