Quyết định 35/2015/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định 22/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Bình

Số hiệu 35/2015/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/10/2015
Ngày có hiệu lực 06/11/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Nguyễn Xuân Quang
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2015/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 27 tháng 10 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2014/QĐ-UBND NGÀY 09 THÁNG 9 NĂM 2014 CỦA UBND TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 838/TTr-STNMT ngày 02 tháng 10 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, cụ thể như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 về hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất

“Điều 16. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất

Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 83, Luật Đất đai 2013, Điều 19, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thực hiện như sau:

1. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1, Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP:

a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;

Trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng.

b) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại điểm a, Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

c) Diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại điểm a, Khoản này được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Hỗ trợ ổn định sản xuất được thực hiện như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ định mức quy định, lập dự toán các chi phí theo mục đích sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp được bồi thường để hỗ trợ.

b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm đ, Khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP có đăng ký kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.

Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế. Đối với các trường hợp đăng ký nộp thuế khoán thì cơ quan thuế căn cứ mức khoán thuế để xác nhận các khoản thu nhập sau thuế 3 năm liền kề theo các quy định hiện hành của từng ngành nghề kinh doanh để làm cơ sở xác định mức hỗ trợ.

Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm này thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động, thời gian trợ cấp 06 tháng.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh tự phát không có đăng ký kinh doanh nhưng có đóng thuế môn bài mà được UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận hộ gia đình, cá nhân đó chỉ có nguồn thu nhập chính từ việc sản xuất, kinh doanh trên khu đất đó, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được xem xét hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền bằng 20% một năm thu nhập. Nhưng tiền hỗ trợ không vượt quá mức hỗ trợ cho từng vùng quy định tại Khoản 1, Điều 18 Quy định này và không áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc cho người lao động được thuê. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã và chủ đầu tư điều tra thu nhập bình quân để xác định tiền hỗ trợ.

[...]