Quyết định 115/2009/QĐ-UBND ban hành những giải pháp chủ yếu về chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu | 115/2009/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 24/12/2009 |
Ngày có hiệu lực | 24/12/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Phan Đình Trạc |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/2009/QĐ-UBND |
Vinh, ngày 24 tháng 12 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2010;
Căn cứ Nghị quyết số 283/2009/NQ-HĐND ngày 23/12/2009 của HĐND tỉnh khoá XV, kỳ
họp thứ 17 về nhiệm vụ năm 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2479/SKH-TH ngày
21/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này những giải pháp chủ yếu về chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2010.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quyết định trước đây trái với Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định nàỵ/.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
NHỮNG
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 115/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2009 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Năm 2010 là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội 5 năm 2006-2010, vì vậy việc thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2010 là tiền đề quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới. Năm 2010 cũng là năm tiến hành Đại hội đảng các cấp, năm diễn ra nhiều sự kiện văn hóa quan trọng: Kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội, kỷ niệm 120 ngày sinh Bác Hồ và 80 năm Xô Viết Nghệ Tĩnh...
Bên cạnh thuận lợi, dự báo tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức, đòi hỏi phải có sự nỗ lực, phấn đấu cao của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và toàn dân thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp của Chính phủ và UBND tỉnh nhằm đạt được mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 17 quyết nghị.
Để thực hiện đạt kết quả cao nhất Nghị quyết số 283/2009/NQ-HĐND ngày 23/12/2009 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ năm 2010, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành, thị tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện quyết liệt các mục tiêu nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu tổng quát.
Tiếp tục khắc phục có hiệu quả tác động của suy giảm kinh tế và góp phần ngăn chặn lạm phát cao trở lại; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2009 gắn với nâng cao tính bền vững; đảm bảo an sinh xã hội; giữ vững ổn định an ninh trật tự; phấn đấu đạt mức cao nhất mục tiêu kế hoạch 5 năm 2006-2010.
2. Nhiệm vụ chủ yếu.
a) Khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế, thu hút và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để đầu tư và phát triển SXKD, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng.
b) Tập trung thực hiện các công trình, dự án trọng điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội XVI, các cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật thiết yếu ở các vùng có nhiều tiềm năng, hình thành các cực tăng trưởng làm động lực đẩy nhanh tốc độ phát triển: Vinh - Khu kinh tế Đông Nam gắn với vùng Nam Nghệ - Bắc Hà; Hoàng Mai - Đông Hồi gắn với vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ; Tân Kỳ - Đô Lương - Nghĩa Đàn - Thái Hoà - Quỳ Hợp gắn với miền Tây Nghệ An.
c) Tiếp tục phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Chương trình 21/CT-TU thực hiện Nghị quyết TW7 (khoá X). Triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
d) Thực hiện có hiệu quả chương trình giải quyết việc làm và giảm nghèo, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân, chất lượng giáo dục đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực, và nâng cao thứ hạng của các môn thể thao chuyên nghiệp. Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc.
đ) Tạo bước chuyển mới trong cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính, cơ chế "Một cửa liên thông", ứng dụng công nghệ thông tin và trách nhiệm, kỹ năng của cán bộ, công chức; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhằm phục vụ và tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
1. Giải pháp chung về chỉ đạo, điều hành KT-XH năm 2010.
1.1. Cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch.
Chủ tịch UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch cho Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/2009/QĐ-UBND |
Vinh, ngày 24 tháng 12 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2010;
Căn cứ Nghị quyết số 283/2009/NQ-HĐND ngày 23/12/2009 của HĐND tỉnh khoá XV, kỳ
họp thứ 17 về nhiệm vụ năm 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2479/SKH-TH ngày
21/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này những giải pháp chủ yếu về chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2010.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quyết định trước đây trái với Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định nàỵ/.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
NHỮNG
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 115/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2009 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Năm 2010 là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội 5 năm 2006-2010, vì vậy việc thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2010 là tiền đề quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới. Năm 2010 cũng là năm tiến hành Đại hội đảng các cấp, năm diễn ra nhiều sự kiện văn hóa quan trọng: Kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội, kỷ niệm 120 ngày sinh Bác Hồ và 80 năm Xô Viết Nghệ Tĩnh...
Bên cạnh thuận lợi, dự báo tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức, đòi hỏi phải có sự nỗ lực, phấn đấu cao của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và toàn dân thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp của Chính phủ và UBND tỉnh nhằm đạt được mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 17 quyết nghị.
Để thực hiện đạt kết quả cao nhất Nghị quyết số 283/2009/NQ-HĐND ngày 23/12/2009 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ năm 2010, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành, thị tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện quyết liệt các mục tiêu nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu tổng quát.
Tiếp tục khắc phục có hiệu quả tác động của suy giảm kinh tế và góp phần ngăn chặn lạm phát cao trở lại; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2009 gắn với nâng cao tính bền vững; đảm bảo an sinh xã hội; giữ vững ổn định an ninh trật tự; phấn đấu đạt mức cao nhất mục tiêu kế hoạch 5 năm 2006-2010.
2. Nhiệm vụ chủ yếu.
a) Khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế, thu hút và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để đầu tư và phát triển SXKD, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng.
b) Tập trung thực hiện các công trình, dự án trọng điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội XVI, các cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật thiết yếu ở các vùng có nhiều tiềm năng, hình thành các cực tăng trưởng làm động lực đẩy nhanh tốc độ phát triển: Vinh - Khu kinh tế Đông Nam gắn với vùng Nam Nghệ - Bắc Hà; Hoàng Mai - Đông Hồi gắn với vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ; Tân Kỳ - Đô Lương - Nghĩa Đàn - Thái Hoà - Quỳ Hợp gắn với miền Tây Nghệ An.
c) Tiếp tục phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Chương trình 21/CT-TU thực hiện Nghị quyết TW7 (khoá X). Triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
d) Thực hiện có hiệu quả chương trình giải quyết việc làm và giảm nghèo, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân, chất lượng giáo dục đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực, và nâng cao thứ hạng của các môn thể thao chuyên nghiệp. Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc.
đ) Tạo bước chuyển mới trong cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính, cơ chế "Một cửa liên thông", ứng dụng công nghệ thông tin và trách nhiệm, kỹ năng của cán bộ, công chức; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhằm phục vụ và tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
1. Giải pháp chung về chỉ đạo, điều hành KT-XH năm 2010.
1.1. Cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch.
Chủ tịch UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch cho Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho các Sở, Ban, ngành điều hành kế hoạch như sau:
a) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thông báo chỉ tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội của các ngành, để các Sở, ngành hướng dẫn cụ thể cho các doanh nghiệp trực thuộc, đơn vị liên quan và tổ chức chỉ đạo thực hiện;
- Tổng hợp kế hoạch xây dựng cơ bản vốn ngân sách tập trung, chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình của Chính phủ hỗ trợ theo ngành, huyện và thông báo cho các ngành, các huyện, thành phố, thị xã biết để phối hợp tổ chức chỉ đạo thực hiện và thực hiện chế độ giám sát theo quy định;
- Trên cơ sở đăng ký danh mục dự án đầu tư theo chính sách của tỉnh, của các huyện, thành, thị, thông báo danh mục và tổng mức vốn hỗ trợ (không phân bổ chi tiết) cho các huyện, thành, thị triển khai thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh và các ngành liên quan đánh giá các ngành, các cấp thực hiện Quyết định này từng quý và cả năm báo cáo UBND tỉnh thông qua và thông báo cho các đơn vị biết theo từng quý và cả năm để kịp thời chấn chỉnh những đơn vị, cá nhân chưa làm tốt.
b) Giám đốc Sở Tài chính: Thông báo dự toán thu, chi ngân sách cấp huyện, xã, Sở, ngành, các đơn vị hành chính, sự nghiệp do tỉnh quản lý.
c) Cục trưởng Cục Thuế: Thông báo chỉ tiêu thu ngân sách năm 2010 cho các doanh nghiệp do Cục Thuế trực tiếp quản lý và các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh.
d) Cục trưởng Cục Hải quan: Thông báo chỉ tiêu thu thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, phụ thu cho các đơn vị liên quan.
đ) Giám đốc Kho Bạc Nhà nước: Thông báo cho các chủ đầu tư làm thủ tục giải ngân vốn.
e) Giám đốc Sở Nội vụ: Thông báo chỉ tiêu biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp cho các ngành, các huyện, thành, thị, các đơn vị, số lượng cán bộ chuyên trách và công chức cơ sở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
f) Giám đốc các Sở quản lý ngành: Căn cứ thông báo chỉ tiêu kế hoạch, hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư để bố trí cụ thể cho các doanh nghiệp liên quan, đồng thời tổ chức chỉ đạo, đôn đốc và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở, đề xuất cơ chế, chính sách trình UBND tỉnh xử lý kịp thời và hiệu quả.
g) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ chỉ tiêu kế hoạch do Chủ tịch UBND tỉnh giao, Nghị quyết của HĐND cùng cấp để giao chỉ tiêu kế hoạch cho UBND cấp xã và các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý; quyết định bố trí chi tiết các nguồn vốn đầu tư được UBND tỉnh phân cấp, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp theo dõi thực hiện.
h) Việc điều chỉnh kế hoạch kinh tế - xã hội (nếu có) chỉ tiến hành sau tháng 6 năm 2010. Phương án điều chỉnh, bổ sung do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định. Điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch thu, chi ngân sách tuân thủ quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Điều chỉnh kế hoạch XDCB bắt đầu từ sau giao ban XDCB 6 tháng đầu năm và thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục và quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
1.2. Trách nhiệm về nội dung tham mưu, chỉ đạo.
a) Các ngành, các cấp, các đơn vị có liên quan phải bám sát chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ động xử lý và tham mưu xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả. Nội dung tham mưu theo đúng thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, tránh chồng chéo và phải được theo dõi, giám sát đến quyết định xử lý cuối cùng. Những văn bản có nội dung trình vượt cấp không xử lý theo quy định hiện hành, tránh đùn đẩy làm ảnh hưởng đến việc điều hành chung;
b) Phát huy mạnh mẽ vai trò của tập thể UBND tỉnh và trách nhiệm của từng thành viên trong chỉ đạo, điều hành giải quyết những công việc chung của UBND tỉnh theo phân công, phân cấp, các chương trình công tác của UBND tỉnh và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Tăng cường chỉ đạo, đốc thúc kiểm tra việc chấp hành của các cấp, các ngành. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo quy định và yêu cầu của cấp trên;
d) Tùy theo tình hình thực tiễn, UBND tỉnh tổ chức các Hội nghị chuyên đề để thống nhất và kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh phức tạp trong quá trình triển khai thực hiện và tập trung xử lý ngay tại cơ sở.
1.3. Đảm bảo chất lượng chế độ thông tin, báo cáo.
a) Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch được giao, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các Sở, Ban, ngành xây dựng giải pháp, cơ chế, chính sách cụ thể chỉ đạo điều hành thực hiện. Trước ngày 20 hàng tháng, các ngành, các cấp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tháng, giải pháp tháng tiếp theo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo phiên họp hàng tháng của UBND tỉnh. Các báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng gửi trước ngày 20 tháng cuối quý. Riêng báo cáo cả năm và báo cáo chuyên đề thực hiện theo chương trình công tác của năm của UBND tỉnh;
b) Trước ngày 18 hàng tháng, Cục Thuế, Cục Hải quan báo cáo ước số thu tháng hiện tại cho Sở Tài chính và Kế hoạch và Đầu tư (Sở Tài chính thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư về khoản mục thu, địa bàn huyện và đơn vị trọng điểm);
c) Chậm nhất ngày 08 hàng tháng, Sở Tài chính, Kho Bạc nhà nước, Cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất số liệu thu, chi ngân sách, giải ngân vốn XDCB tháng trước và dự ước kết quả tháng sau (Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với Sở Tài chính về khung báo cáo);
d) Các sở, ban, ngành và các địa phương thực hiện quy chế về thông tin, chủ động cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn, báo chí để đảm bảo công khai, minh bạch các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội và các giải pháp chỉ đạo điều hành của trung ương, cũng như của tỉnh, huyện đến cơ sở và người dân;
đ) Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục chỉ đạo các cơ quan thông tin tuyên truyền đưa tin chính xác, phản ánh đầy đủ và kịp thời tình hình kinh tế – xã hội của địa phương, ủng hộ các chủ trương của Đảng và nhà nước, tránh đưa những thông tin bất lợi, sai sự thật, có tính kích động gây tâm lý bất an trong nhân dân; xử lý nghiêm những hành vi vi phạm trong lĩnh vực thông tin, truyền thông; có biện pháp kịp thời, đấu tranh có hiệu quả với các tin đồn, bịa đặt không đúng sự thật, gây tâm lý hoang mang trong xã hội.
1.4. Rà soát cơ chế, chính sách.
a) Chậm nhất trong quý I (đối với cơ chế thực hiện trong năm kế hoạch), các ngành được phân công chủ trì rà soát cơ chế chính sách, thủ tục thanh toán… để thông qua UBND tỉnh thống nhất tập trung chỉ đạo đảm bảo chính sách đến đúng đối tượng và nhanh về thời gian;
b) Trong quý III, các ngành, các cấp theo lĩnh vực rà soát cơ chế, chính sách ngành cấp mình, đề xuất, bổ sung cơ chế, chính sách năm kế hoạch tiếp theo. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung các cơ chế chính sách liên quan đến đầu tư phát triển; Sở Tài chính tổng hợp các cơ chế, chính sách liên quan đến chi sự nghiệp và chi thường xuyên để thông qua UBND tỉnh;
c) Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trên cơ sở đề xuất của các ngành, địa phương tổng hợp cân đối nguồn ngân sách đảm bảo tính khả thi của chính sách và đề xuất UBND tỉnh thông qua trước tháng 11 hàng năm để trình HĐND tỉnh thông qua cho kế hoạch năm sau.
1.5. Nâng cao chất lượng tham mưu các văn bản chỉ đạo, điều hành nhất là văn bản quy phạm pháp luật .
a) Các ngành, các cấp nâng cao chất lượng tham mưu các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, các đề án, báo cáo, văn bản quy phạm pháp luật,... đã được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cao, các ngành được giao phối hợp phải có văn bản tham gia, trước hết là lĩnh vực do ngành, đơn vị quản lý, không được phó mặc cho cơ quan chủ trì;
b) Cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về nội dung tham mưu của ngành mình, đơn vị mình;
1.6. Cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin.
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách và đơn giản hoá thủ tục hành chính. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, phẩm chất đạo đức của đội ngũ công chức. Yêu cầu khi các ngành tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ngoài văn bản của ngành cần gửi kèm theo dự thảo văn bản của cấp trên;
b) Các ngành, các đơn vị tiếp tục hoàn thiện chế độ báo cáo bằng thư điện tử theo Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 8181/UBND-TH ngày 09/12/2008 của UBND tỉnh. Đảm bảo thu nhận thông tin mạng Internet tại các công sở, các phòng họp chính;
c) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có trung tâm giao dịch “một cửa” tiếp tục thực hiện công khai quy trình, thủ tục hồ sơ, thời gian xử lý, lệ phí (nếu có). Thực hiện một số nội dung qua mạng Internet.
2.1. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thực hiện có hiệu quả các giải pháp phục hồi kinh tế, ngăn chặn lạm phát cao trở lại.
a) Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh:
- Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nguồn vốn trong tỉnh, ngoài tỉnh và ngoài nước cho đầu tư phát triển; tập trung thu hút và kêu gọi các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế mạnh vào đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Nghiên cứu đổi mới cơ chế chính sách, tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các nguồn vốn ODA, NGO, FDI, vốn ngoại tỉnh. Đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư và loại hình đầu tư. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để bổ sung cho nguồn vốn của nhà nước bằng hình thức thích hợp như BT, BOT... Tận dụng tốt nội lực để xây dựng hạ tầng giao thông, năng lượng, thông tin, cơ sở hạ tầng nông thôn. Đồng thời tranh thủ và vận dụng các cơ chế chính sách của TW, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích thích phát triển kinh tế, nhất là những chính sách cho vùng nông thôn, doanh nghiệp nhỏ; thu hút đầu tư, ưu tiên nguồn vốn ngân sách tập trung cho đầu tư phát triển.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư gắn phát triển nguồn thu ngân sách theo Nghị quyết 03/NQ-TU của Tỉnh ủy;
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ các đơn vị chủ động tăng cường phối hợp để cụ thể hóa, sửa đổi bổ sung những quy định liên quan đến xử lý những vướng mắc trong sản xuất kinh doanh, cơ chế chính sách…
b) Hoàn chỉnh các loại quy hoạch:
- Rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh các loại quy hoạch, nhất là quy hoạch xây dựng; thể hiện tầm nhìn dài hạn (đặc biệt là Thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò, Thái Hoà...). Thực hiện tốt quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý chất lượng công trình, chất lượng thẩm định thiết kế và quản lý khai thác vật liệu xây dựng. Xây dựng Đề án tổ chức lại các Ban Quản lý dự án theo Quyết định 05/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Tăng cường quản lý năng lực, điều kiện hoạt động xây dựng, cấp phép xây dựng;
- Tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư ngay từ khâu lập dự án, thẩm định, bố trí vốn đầu tư, bảo đảm dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt; Thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng các công trình phân cấp cho địa phương, đảm bảo triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ;
- Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển đô thị của tỉnh đã được duyệt. Tăng cường quản lý nhà nước về đô thị, về xây dựng. Hoàn thiện mô hình quản lý cấp nước sạch tại các đô thị; xử lý rác thải.
c) Tăng cường chỉ đạo, quản lý, đẩy nhanh tiến độ đầu tư, GPMB:
- Tổ chức thực hiện quy định của UBND tỉnh về đầu tư XDCB để đẩy nhanh tiến độ triển khai, thi công, giải ngân và nâng cao chất lượng các công trình từ nguồn vốn nhà nước ngay từ những tháng đầu năm. Lồng ghép các chương trình mục tiêu, dự án trên cùng địa bàn để nâng cao hiệu quả, nhất là trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và XĐGN;
- Khẩn trương cụ thể hoá Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ để ban hành quy định mới về đền bù, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn Nghệ An nhằm giải quyết ách tắc trong GPMB. Làm tốt công tác tuyên truyền, giải thích, đền bù, hỗ trợ, tạo đồng thuận cao trong từng dự án đầu tư, trước hết là trong cán bộ, đảng viên;
- Quản lý chặt chẽ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác của nhà nước. Nâng cao trách nhiệm của cơ quan tham mưu theo đúng chức năng, nhiệm vụ, tránh chồng chéo, gây khó khăn trong quản lý, chỉ đạo. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát chống thất thoát và lãng phí, bảo đảm chất lượng công trình;
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công các công trình, ưu tiên các công trình giao thông, đô thị, trước hết là những vùng có lưu lượng hàng hóa yêu cầu vận chuyển lớn, kết nối các trung tâm, các dự án thủy lợi để thúc đẩy sản xuất phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao chất lượng tăng trưởng;
- Quan tâm đúng mức các dự án có gắn với yếu tố tái định cư, giải quyết vấn đề đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất. Các dự án cần phải có khu tái định cư trước khi giải toả, chấm dứt tình trạng tạm cư;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, giải thích chủ trương chính sách của nhà nước về bồi thường, giải toả, tái định cư và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất gắn với việc giải quyết dứt điểm những thắc mắc khiếu nại của người dân.
d) Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là các dự án lớn:
- Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư đẩy nhanh các dự án sản xuất công nghiệp trong các mũi đột phá đã được xác định, phấn đấu quý I/2010 khánh thành nhà máy bột giấy Tân Hồng 45.000 tấn/năm, quý II/2010 phát điện cả 2 tổ máy Thuỷ điện bản Vẽ, khánh thành nhà máy bia Sài Gòn - Sông Lam và nhà máy bia Hà Nội - Nghệ An; quý I/2010 khởi công nhà máy xi măng Sài Gòn - Tân Kỳ, nhà máy xi măng Tân Thắng; xúc tiến công tác chuẩn bị đầu tư nhà máy sản xuất phôi thép 1 tỷ USD của Nhật Bản, Trung tâm nhiệt điện và cảng Đông Hồi, xi măng Hoàng Mai 2, một số dự án thuỷ điện lớn và vừa khác; đảm bảo tiến độ phát điện của nhà máy thuỷ điện khe Bố vào 2011, nhà máy thuỷ điện Hủa Na vào 2012, vận hành nhà máy xi măng Hợp Sơn vào cuối 2010, xi măng 12/9 và xi măng Đô Lương vào đầu 2011.
- Tổ chức triển khai các giải pháp, chính sách kích thích kinh tế nhằm thúc đẩy sản xuất công nghiệp. Tập trung sắp xếp lại sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi thế, hiệu quả. Đánh giá, rà soát các dự án công nghiệp lớn, dự án sử dụng lao động, vùng nguyên liệu lớn; tập trung chỉ đạo, ưu tiên đầu tư chuẩn bị cho thời gian tới nhằm tăng tốc độ chuyển dịch cơ cấu và phát triển;
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1534/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể khu kinh tế Đông Nam; Triển khai quy hoạch các khu chức năng và giải phóng mặt bằng thu hồi đất. Tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng thiết yếu trong các khu công nghiệp (trước hết là KCN Nam Cấm, Thọ Lộc, Hoàng Mai, Đông Hồi, Tân Kỳ, Sông Dinh... và các cụm công nghiệp), đường giao thông từ thị xã Thái Hoà xuống Đông Hồi nối với cảng Nghi Sơn, cầu Bến Thuỷ 2, các tuyến giao thông ở miền Tây và một số tuyến giao thông trọng điểm khác... Mở tuyến bay Vinh - Hà Nội trong đầu năm 2010. Xúc tiến xây dựng cảng Đông Hồi, cảng nước sâu Cửa Lò, cầu Yên Xuân...
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1534/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể khu kinh tế Đông Nam; Triển khai quy hoạch các khu chức năng và giải phóng mặt bằng thu hồi đất. Đẩy nhanh tiến độ các công trình kết cấu hạ tầng;
đ) Thu hút công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp chế biến:
- Tích cực vận động, thu hút các dự án công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử, công nghiệp chế biến, vật liệu xây dựng, các dự án có giá trị gia tăng cao, sử dụng nhiều lao động; khẳng định vai trò của công nghệ thông tin trong thời gian tới;
- Triển khai tốt công tác khuyến công và Quyết định 83/2009/QĐ-UBND.CN ngày 4/9/2009 của UBND tỉnh về chính sách phát triển khu công nghiệp nhỏ. Phối hợp với Liên minh các hợp tác xã để chỉ đạo phát triển thêm các làng nghề, làng có nghề. Xây dựng kế hoạch và tham mưu việc thực hiện Nghị quyết 06 về phát triển công nghiệp, TTCN và xây dựng làng nghề.
e) Xây dựng nông thôn mới:
- Tiếp tục thực hiện chương trình hành động số 21/CTr-TU ngày 31/10/2008 của Tỉnh uỷ về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Xây dựng và triển khai quy hoạch xây dựng nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích canh tác.
- Rà soát lại quy hoạch và bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp để giảm chi phí sản xuất và thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Tập trung xử lý dứt điểm bệnh "chồi cỏ" ở mía và "vàng lùn, lùn xoắn lá" ở lúa, ngô, không để kéo dài, lây lan. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, kinh tế rừng và khai thác, nuôi trồng thuỷ sản, hình thành các vùng tập trung chuyên canh sản xuất nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, nhất là đại gia súc, tôm, cua, mía, chè, cao su, cà phê, sắn, dứa, nguyên liệu gỗ... Tăng cường quản lý chất lượng vật tư, phân bón, công tác khuyến nông - lâm - ngư, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh học trong sản xuất, chế biến, bảo quản để tăng năng suất, chất lượng và giá trị của sản phẩm nông nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện quy hoạch các vùng nguyên liệu, nhất là một số cây công nghiệp chủ yếu như mía, sắn... gắn với việc đánh giá kết quả thực hiện Quyết định 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về mối liên kết giữa người sản xuất nguyên liệu và các cơ sở chế biến. Gắn kết có hiệu quả hơn giữa sản xuất nông nghiệp với thu mua, chế biến, tiêu thụ nông sản;
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn. Tháo gỡ vướng mắc, hỗ trợ, tạo thuận lợi cho các dự án sản xuất giống lúa, ngô, phân bón chất lượng cao của Công ty vật tư nông nghiệp Nghệ An, các dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa quy mô công nghiệp của Vinamilk và TH.
- Chuẩn bị khởi công và đẩy nhanh tiến độ các dự án thuỷ lợi: hồ Bản Mồng, hồ Khe Lại, cống Nam Đàn; hoàn chỉnh các hạng mục của hồ sông Sào, và tu bổ, nâng cấp hệ thống hồ đập, kênh mương để đảm bảo nước tưới cho sản xuất và sinh hoạt.
f) Phát triển các loại hình dịch vụ:
- Tạo bước phát triển mạnh mẽ của khu vực dịch vụ, nhất là du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đào tạo, y tế, tư vấn, công nghệ thông tin, viễn thông, vận tải, thương mại...;
- Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch, mở rộng thị trường xuất khẩu và thị trường du lịch, tăng kim ngạch xuất khẩu. Tăng cường quản lý thị trường bất động sản, mở rộng thị trường nội địa, coi trọng thị trường nông thôn. Phát triển hệ thống bán lẻ, kết hợp cả mô hình hiện đại và truyền thống. Tăng cường công tác quản lý giá, nhất là các mặt hàng thiết yếu, chống đầu cơ, buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại. Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam";
- Triển khai các giải pháp nhằm kiểm soát chặt chẽ biến động giá của các hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước quản lý về giá; những hàng hoá dịch vụ được Nhà nước sử dụng ngân sách để đặt hàng phục vụ các chương trình MTQG, hàng hoá dịch vụ còn được trợ cước trợ giá phục vụ đồng bào dân tộc, miền núi, hải đảo; hàng hoá thực hiện chính sách xã hội, tiêu dùng thiết yếu, liên quan đến đời sống của đại đa số người dân;
- Triển khai cứu giải pháp đảm bảo vốn tín dụng cho sản xuất kinh doanh các mặt hàng thiết yếu, các sản phẩm có lợi thế và các dự án trọng điểm. Ổn định lãi suất thị trường tiền tệ, đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ lãi suất, cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn và các đối tượng chính sách.
g) Tăng thu ngân sách, quản lý chặt chẽ chi ngân sách:
- Tổ chức thực hiện tốt việc thu ngân sách; phát triển các nguồn thu gắn với thu hút đầu tư theo Nghị quyết 03/NQ-TU của Tỉnh uỷ; chống thất thu, nhất là trong hoạt động khoáng sản kiên quyết thu hồi nợ đọng; năm 2010 phấn đấu đạt mức trên 4.700 – 5.000 tỷ đồng;
- Quản lý chặt chẽ chi ngân sách, bảo đảm chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách tài chính, thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục khó khăn, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh;
h) Nâng cao hiệu quả hoạt động Doanh nghiệp Nhà nước:
- Nâng cao hiệu quả của DNNN, hoàn thành việc chuyển các DNNN sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Khuyến khích phát triển mạnh các công ty cổ phần. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn lực phát triển.
- Chủ động thúc đẩy để từng bước hình thành những doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh, có tiềm lực tài chính, công nghệ, thiết bị và nhân lực, có thương hiệu và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.2. Bảo đảm tốt an sinh xã hội, đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hoá xã hội và giải quyêt các vấn đề xã hội bức xúc.
a) Chăm lo chính sách người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, XĐGN và giải quyết việc làm:
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách cho người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội; các chính sách giải quyết việc làm và XĐGN, nhất là hỗ trợ phát triển sản xuất, học tập, chữa bệnh, ổn định đời sống người nghèo, vùng nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bị thiên tai, dịch bệnh (đặc biệt là thực hiện tốt chính sách cho 3 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ). Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra để đảm bảo nguồn hỗ trợ của Nhà nước đến đúng đối tượng, kịp thời, không để thất thoát, lãng phí;
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nghề; gắn với nhu cầu lao động của xã hội. Triển khai có hiệu quả các đề án dạy nghề cho thanh niên và lao động nông thôn;
- Triển khai đồng bộ các giải pháp, tạo đột phá về nâng cao quy mô, chất lượng đào tạo nghề, từng bước đáp ứng nhu cầu của xã hội và thị trường lao động gắn với củng cố thị trường xuất khẩu lao động và tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất khẩu lao động;
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng an sinh xã hội và đáp ứng nhu cầu vốn cho người nghèo, các đối tượng chính sách để học tập, phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống.
b) Đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục:
- Triển khai đánh giá kết quả thực hiện chiến lược giáo dục giai đoạn 2001-2010; thực hiện chương trình đào tạo theo nhu cầu xã hội đến năm 2015; chuyển đổi loại hình trường lớp theo quy định của Luật Giáo dục;
- Tiếp tục thực hiện việc đổi mới nội dung chương trình và phương pháp dạy học, đẩy mạnh học và ứng dụng công nghệ thông tin và học ngoại ngữ trong nhà trường. Gắn việc thực hiện quy hoạch sắp xếp lại mạng lưới trường lớp với đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia, xây dựng nhà công vụ, ký túc xá cho sinh viên. Xúc tiến thành lập Trường THPT DTNT 2; xây dựng kế hoạch hiện đại hóa trường chuyên của tỉnh;
- Thực hiện tốt chương trình kiên cố hoá trường, lớp học và xây dựng nhà ở công vụ cho giáo viên, ký túc xá cho sinh viên, nhất là các công trình sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ;
- Tập trung chỉ đạo việc huy động học sinh đi học đúng độ tuổi, chống bỏ học, duy trì kết quả phổ cập cập tiểu học đúng độ tuổi, giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh phổ cập mẫu giáo 5 tuổi tại 20/20 huyện, thành, thị;
- Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động trong ngành giáo dục, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, nâng cao đạo đức nhà giáo.
c) Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân:
- Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các bệnh viện và một số dịch vụ kỹ thuật cao trong khám chữa bệnh. Đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - KHH GĐ;
- Tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm và làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh. Tổ chức đẩy mạnh thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, ngăn chặn có hiệu quả các dịch bệnh. Kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động về dân số, kế hoạch hóa gia đình;
- Tiếp tục thực hiện chính sách đào tạo, thu hút nhân lực cho ngành y tế, tăng tỷ lệ bác sỹ và số giường bệnh trên 1 vạn dân. Xúc tiến sớm thành lập Trường Đại học Y khoa Vinh;
- Đẩy nhanh tiến độ nâng cấp bệnh viện tuyến huyện, các bệnh viện tỉnh, tiến độ xây dựng bệnh viện 700 giường và các công trình y tế nhất là các dự án trái phiếu Chính phủ, trạm xá xã, các trung tâm y tế tuyến huyện;
- Chỉ đạo thực hiện đề án nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ trẻ em tỉnh Nghệ An đến năm 2020; xây dựng đề án thành lập Bệnh viện Y học hạt nhân tại Nghệ An.
d) Tăng cường công tác bảo vệ môi trường:
- Kiểm soát chặt chẽ chất thải, nhất là chất thải độc hại, trước hết là những nơi khai thác khoáng sản, khu công nghiệp, bệnh viện, khu dân cư. Huy động nguồn lực để đầu tư xử lý chất thải y tế, chất thải rắn. Nâng cao chất lượng thẩm định phương án bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư;
- Tăng cường công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường. Kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường. Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường.
đ) Công tác phòng chống tệ nạn xã hội, đảm bảo an toàn giao thông:
- Tập trung nâng cao năng lực, trách nhiệm, củng cố, kiện toàn bộ máy phòng, chống tệ nạn xã hội, tăng cường quản lý, điều hành các chương trình, dự án phòng, chống HIV/AIDS, cai nghiện ma túy, tái hòa nhập cộng đồng, tổ chức thí điểm các mô hình mới, đánh giá hiệu quả và nhân rộng thực hiện mô hình ra các địa bàn;
- Kiên trì, quyết liệt và đồng bộ hơn nữa trong việc thực hiện các giải pháp làm giảm TNGT và tệ nạn ma tuý, xử lý nghiêm các hành vi đánh bạc dưới mọi hình thức và các TNXH khác. Huy động toàn dân tham gia phòng, chống tệ nạn xã hội.
e) Khoa học và công nghệ:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp tỉnh đã được xác định, gắn nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh, giáo dục đào tạo. Đầu tư tương xứng cho Trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ của tỉnh. Tích cực chuyển đổi một số cơ sở nghiên cứu khoa học theo Nghị định số 115/CP, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị;
- Tổ chức thực hiện đề án xã hội hoá nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, trong đó đề xuất chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ.
f) Phát triển văn hóa, thông tin, thể thao, phát thanh truyền hình:
- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền và các hoạt động văn hoá, thể thao phục vụ các ngày lễ lớn trong năm 2010; đẩy nhanh tiến độ các công trình văn hoá trọng điểm. Thực hiện tốt cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" và phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư. Tiếp tục quan tâm xây dựng thiết chế văn hoá thông tin - thể thao đạt chuẩn Quốc gia; Nâng diện phủ sóng phát thanh truyền hình cho vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo;
- Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 120 năm ngày sinh của Bác, phối hợp kỷ niệm đại lễ 1000 năm Thăng Long – Hà Nội, 80 năm Xô Viết Nghệ Tĩnh... Xây dựng khu di tích Truông Bồn;
- Mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng và phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp. tổ chức tốt đại hội TDTT cấp tỉnh, tham gia đạt thứ hạng cao tại đại hội TDTT toàn quốc lần thứ 6.
2.3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí.
a) Cải cách hành chính:
- Nâng cao chất lượng cơ chế "Một cửa", “Một cửa liên thông” ở các ngành, các cấp. Triển khai cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký thực hiện các dự án đầu tư;
- Thực hiện đúng yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Đề án 30; hoàn thành việc rà soát, cắt giảm 30% các quy định về thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ;
- Áp dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm trong quản lý, điều hành; áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Sửa đổi cơ chế tuyển dụng CBCC, chính sách thu hút lao động chất lượng cao; quan tâm đào tạo và sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ khoa học kỹ thuật và đội ngũ trí thức; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trách nhiệm, công tâm, tận tụy, thạo việc; từ đó để tạo bước chuyển mới trong việc phát huy nguồn nhân lực.
b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí:
- Tiếp tục thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị và Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về công tác giải quyết khiếu nại tố cáo; đề cao tránh nhiệm của cấp uỷ, chính quyền các cấp trong giải quyết khiếu nại tố cáo, tập trung giải quyết ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở;
- Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí, tập trung vào các giải pháp phòng ngừa, tăng cường tính công khai, minh bạch, đề cao vai trò giám sát, phát hiện của nhân dân, của báo chí, và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán; xử lý kịp thời, đúng pháp luật các trường hợp vi phạm.
2.4. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội .
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 23 của Tỉnh ủy và Nghị quyết 107/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về “3 yên, 3 giảm”, Đề án 05 của Tỉnh ủy về củng cố hệ thống chính trị vùng giáo, vùng dân tộc;
- Nâng cao chất lượng cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu và phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc. Triển khai thực hiện tốt Chương trình 229 của Chính phủ về xây dựng an toàn khu;
- Tập trung cao cho công tác bảo vệ Đại hội Đảng các cấp và các ngày lễ lớn trong năm 2010. Chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc;
- Thực hiện tốt chính sách tôn giáo, dân tộc của Đảng và Nhà nước. Xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tôn giáo, dân chủ, nhân quyền để phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân, gây mất ổn định chính trị - xã hội.
2.5. Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội.
- Rà soát đánh giá kết quả thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách hiện hành của tỉnh để bổ sung, sửa đổi, xây dựng mới hệ thống quy hoạch, chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách cho giai đoạn tới trên tất cả các lĩnh vực để quản lý và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, chính sách đã đề ra. Chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó trong chỉ đạo giải quyết công việc. Chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính.
- Nâng cao chất lượng công tác tham mưu, thường xuyên cập nhật, tổng hợp, phân tích, dự báo tình hình để phản ứng kịp thời, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại và quan tâm giải quyết những kiến nghị hợp lý của doanh nghiệp và người dân.
- Tập trung chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản, đất đai.
- Khẩn trương xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, chuẩn bị tốt cho đại hội Đảng các cấp.
- Làm tốt công tác chính trị tư tưởng, thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuận cao trong hệ thống chính trị và toàn xã hội nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, cùng nhau hành động, tất cả vì lợi ích và sự phát triển của quê hương - đất nước.
(Các nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan và thời gian thực hiện được nêu tại Phụ lục kèm theo).
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được UBND tỉnh giao và thông báo của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, các giải pháp cụ thể và nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công để xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, trong đó phải xác định rõ nội dung, nhiệm vụ để quy định thời gian và phân công người chịu trách nhiệm về từng nội dung công việc; hàng tháng có kiểm điểm, đánh giá tình hình và báo cáo tiến độ thực hiện định kỳ vào ngày 20 hàng tháng về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh hàng tháng.
2. Hàng quý, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh, Cục Thống kê căn cứ nhiệm vụ, giải pháp UBND tỉnh giao cho các ngành, các cấp để rà soát, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về kết quả thực hiện các giải pháp và đánh giá mức độ hoàn thành của từng cơ quan, đơn vị; tham mưu đề xuất UBND tỉnh tổ chức sơ kết thực hiện các giải pháp chỉ đạo, điều hành 6 tháng đầu năm trong tháng 7 năm 2010 và tổng kết thực hiện cả năm vào tháng 12 năm 2010 để báo cáo Chính phủ và chuẩn bị cho kế hoạch năm 2011./.
CÁC
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010
(Kèm theo Quyết định số 115/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2009 của UBND
tỉnh Nghệ An)
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian trình UBND tỉnh |
Hình thức văn bản |
Thời gian thực hiện |
I |
Cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh sản suất kinh doanh, thực hiện có hiệu quả các giải pháp ngăn chặn lạm phát cao trở lại |
|
|
|
|
|
1 |
Tổng hợp, rà soát các chương trình, dự án của thời kỳ 2006-2010, tập trung cho các công trình hoàn thành vào năm 2010 và chuẩn bị danh mục đầu tư cho thời kỳ 2011-2015. |
Sở Kế hoạch và ĐT |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Quý II/2010 |
Báo cáo |
Từ quý I/2010 |
2 |
Rà soát bổ sung quy hoạch xây dựng |
Sở Xây dựng |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Quý II/2010 |
Báo cáo |
Hàng năm |
3 |
Hoàn chỉnh Cổng thông tin Doanh nghiệp, thực hiện việc cung cấp thông tin, dịch vụ qua mạng về lĩnh vực cấp chứng nhận đầu tư và đăng ký kinh doanh |
Sở Kế hoạch và ĐT |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 (theo tiến độ của Trung ương) |
Báo cáo |
Theo tiến độ của Trung ương |
4 |
Tổng hợp, xây dựng Kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2010. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Tháng 01/2010 |
Quyết định |
Năm 2010 |
5 |
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số109/2009/QĐ.UBND ngày 09/12/2009 về quy định quản lý đầu tư, xây dựng và lựa chọn nhà thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Tháng 1/2010 |
Văn bản hướng dẫn |
Từ năm 2010 |
6 |
Các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân và quyết toán vốn dự án hoàn thành. |
Sở Tài chính |
Kho bạc tỉnh, Sở KH&ĐT, Xây dựng và các ngành, huyện liên quan |
Quý I/2010 |
Báo cáo |
Năm 2010 |
7 |
Đánh giá kết quả cơ chế phân cấp quản lý ngân sách. Tham mưu ban hành cơ chế và phân cấp quản lý ngân sách tỉnh trong thời kỳ 2011-2015 phù hợp với quy định, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Quý IV/2010 |
Quyết định |
Năm 2010 |
8 |
Tham mưu các giải pháp nhằm kiểm soát chặt chẽ biến động giá của các hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước quản lý về giá theo quy định. |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Quý I/2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Từ năm 2010 |
9 |
Giải pháp đảm bảo vốn tín dụng cho sản xuất kinh doanh trên địa bàn |
Ngân hàng Nhà nước |
Các ngành, UBND các huyện liên quan |
Trong năm 2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
10 |
Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nộp thuế theo luật và thực hiện các giải pháp khai thác nguồn thu, chống thất thu |
Cục Thuế |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Định kỳ tháng, quý, cả năm |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
11 |
Quyết định ban hành giá thóc để thu thuế sử dụng đất nông nghiệp |
Cục Thuế |
Sở Tài chính, Sở NN&PTNT |
Tháng 1/2010 |
Quyết định |
Năm 2010 |
12 |
Sửa đổi, bổ sung quyết định số 36/2003/QĐ.UBND về việc quy định giá tối thiểu tính thuế phòng nghỉ đối với tổ chức cá nhân kinh doanh khách sạn nhà hàng tại Thị xã Cửa lò |
Cục Thuế |
Sở Tài chính, Sở VHTTDL, sở Công thương |
Tháng 3/2010 |
Quyết định |
Năm 2010 |
13 |
Sửa đổi quyết định số 61/2005/QĐ.UBND về việc quy định giá tối thiểu để tính thuế GTGT và TNDN đối với khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách, nhà trọ khu vực NQD tại Thành phố Vinh và các huyện |
Cục Thuế |
Sở Tài chính, Sở VHTTDL, sở Công thương, các huyện, thành, thị |
Tháng 3/2010 |
Quyết định |
Năm 2010 |
14 |
Sửa đổi Quyết định số 33/2005/QĐ.UBND về việc quy định doanh thu tối thiểu và tỷ lệ(%) chi phí tiêu hao nhiên liệu tối đa so với doanh thu đối với từng loại xe trên địa bàn tỉnh Nghệ An để tính thuế |
Cục Thuế |
Sở Tài chính, sở Giao thông vận tải |
Tháng 4/2010 |
Quyết định |
Năm 2010 |
15 |
Cải cách hành chính công tác xuất nhập khẩu để tăng thu ngân sách; chỉ đạo hoạt động có hiệu quả kho ngoại quan. |
Cục Hải Quan |
Sở Nội vụ, các sở, ngành liên quan |
Quý I/2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
16 |
Tham mưu thực hiện chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 31/10/2008 của Tỉnh uỷ về Nông nghiệp, nông dân và nông thôn. |
Sở Nông nghiệp & PTNT |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Tháng 6/2010 |
Đề án |
Năm 2010 |
17 |
Đánh giá tình hình thực hiện Quyết định 80/2002/QĐ-TTg; đề xuất các giải pháp để tiếp tục thực hiện có hiệu quả. |
Sở Nông nghiệp & PTNT |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Quý I/2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
18 |
Đề án xây dựng hệ thống tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nông nghiệp & PTNT |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Quý III/2009 |
Quyết định phê duyệt đề án |
Năm 2010 |
19 |
Chương trình tiếp tục đổi mới nông lâm trường thành công ty TNHH 1 thành viên. |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
Sở Nội vụ, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị |
Quý IV/2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
20 |
Rà soát lại quy hoạch và bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp. |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Quý I/2009 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Từ năm 2010 |
21 |
Chủ động phương án cụ thể, chỉ đạo sâu sát công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. |
Sở Nông nghiệp & PTNT |
Các sở ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Quý I/2009 |
Quyết định |
Năm 2010 |
22 |
Quy định về quản lý chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, vật tư phân bón, thức ăn chăn nuôi trên địa bàn. |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
Sở KH&ĐT, Tài chính, KH&CN, các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị |
Quý III/2010 |
Quyết định |
Năm 2010 |
23 |
Tổ chức thực hiện quy hoạch công nghiệp thời kỳ 2006-2020, Xây dựng quy hoạch lưới điện đến năm 2020 |
Sở Công thương |
Sở KH&ĐT, BQL Khu KT Đông Nam, UBND các huyện, thành, thị |
Quý II/2010 |
Đề án |
Từ năm 2010 |
24 |
Giải pháp đẩy nhanh các dự án sản xuất công nghiệp mũi nhọn đột phá đã được xác định (nhà máy bột giấy Tân Hồng, Thuỷ điện bản Vẽ, nhà máy bia Sài Gòn - Sông Lam và nhà máy bia Hà Nội - Nghệ An; nhà máy sản xuất phôi thép của Nhật Bản, Trung tâm nhiệt điện, một số dự án thuỷ điện lớn và vừa khác; nhà máy thuỷ điện khe Bố vào 2011, nhà máy thuỷ điện Hủa Na vào 2012); |
Sở Công thương |
Các sở ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Quý I/2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Từ năm 2010 |
25 |
Tiếp tục triển khai kế hoạch công tác khuyến công và thực hiện Quyết định 83/2009/QĐ-UBND về chính sách phát triển KCN nhỏ. |
Sở Công thương |
LM HTX, Sở KH&ĐT, Sở Xây dựng, sở Tài chính, UBND các huỵên, thành, thị |
Quý I/2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Từ năm 2010 |
26 |
Xây dựng kế hoạch và tham mưu cho BCĐ thực hiện Nghị quyết 06 về phát triển công nghiệp, TTCN và xây dựng làng nghề. |
Sở Công thương |
LM HTX, Sở KH&ĐT, các sở, ngành liên quan, UBND các huỵên, thành, thị |
Tháng 1/2010 |
Báo cáo; |
Năm 2010 |
27 |
Chỉ đạo thực hiện chương trình phát triển xuất khẩu và xây dựng chính sách khuyến thương, xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch |
Sở Công thương |
Sở KH&ĐT, NN&PTNT, Tư pháp, LMHTX, các sở, ngành liên quan, UBND các huỵên, thành, thị |
Quý IV/2010 |
Quyết định, Kế hoạch |
Năm 2010 |
28 |
Chỉ đạo các các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm hàng hoá, chỉ đạo tốt công tác quản lý thị trường, bình ổn giá |
Sở Công thương |
Sở KH&CN, NN&PTNT, Xây dựng, các sở, ngành liên quan, UBND các huỵên, thành, thị |
Tháng 3/2010 |
Đề án |
Năm 2010 |
29 |
Thực hiện cuộc vận động "người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt nam |
Sở Công thương |
Các sở, ngành liuên quan và UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Kế hoạch thực hiện |
Hàng năm |
30 |
Đề án tổ chức lại các Ban Quản lý dự án theo Quyết định 05/QĐ.UBND của UBND tỉnh |
Sở Xây dựng |
Sở NT&MT, KH&ĐT, các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Quý II/2010 |
Đề án |
Năm 2010 |
31 |
Giải pháp chung cho các dự án xi măng đến năm 2010 và 2015 |
Sở Xây dựng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành, huyện liên quan |
Từ đầu năm 2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
32 |
Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển đô thị; giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng và đô thị. |
Sở Xây dựng |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Quý II/2010 |
Báo cáo, Quyết định, Kế hoạch |
Từ năm 2010 |
33 |
Xây dựng các bảng giá liên quan đến công tác xây dựng |
Sở Xây dựng |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Quý II/2010 |
các Quyết định |
Năm 2010 |
34 |
Đẩy nhanh tiến độ các công trình giao thông; đảm bảo giao thông, vận tải thông suốt; giải pháp huy động các nguồn vốn phát triển giao thông. |
Sở Giao thông Vận tải |
Sở KH&ĐT, Công an tỉnh, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Định kỳ tháng, quý, cả năm |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
35 |
Quy định việc quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã |
Sở Giao thông Vận tải |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Tháng 6/2010 |
Quyết định |
Năm 2010 |
36 |
Quy định khắc phục hậu quả bão, lụt đối với các công trình giao thông địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An |
Sở Giao thông Vận tải |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Tháng 4/2010 |
Quyết định |
Năm 2010 |
37 |
Giải pháp về quản lý vận tải trên địa bàn nhất là vận tải hành khách |
Sở Giao thông Vận tải |
BQL Khu kinh tế Đông Nam, các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Quyết định, Báo cáo |
Từ năm 2010 |
38 |
Xúc tiến xây dựng đường giao thông từ Thái Hoà đi Đông Hồi nối cảng Nghi Sơn, cầu Bến Thuỷ 2, các tuyến giao thông miền Tây; mở tuyến bay Vinh - Hà Nội, xúc tiến xây dựng Cảng Đông Hồi, cảng nước sâu Cửa Lò, xầu Yên Xuân... |
Sở Giao thông Vận tải |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
39 |
Chuẩn bị khởi công và đẩy nhanh tiến độ các dự án thuỷ lợi: Hồ bản Mồng, hồ Khe Lại, cống Nam Đàn |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thành, thị liên quan |
Năm 2010 |
Kế hoạch thực hiện |
Năm 2010 |
40 |
Cụ thể hoá Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ để ban hành quy định mới về đền bù, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Quý I/2010 |
Quyết định |
Từ năm 2010 |
41 |
Tiếp tục thực hiện quyết định số 1534/QĐ-TTg ngày 01/10/2008 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể khu kinh tế Đông Nam; Đẩy nhanh các dự án hạ tầng CN Nam Cấm, Thọ Lộc, Hoàng Mai, Đông Hồi, Tân Kỳ, Sông Dinh và các cụm công nghiệp… |
BQL Khu kinh tế Đông Nam |
Sở KH&ĐT, Xây dựng, Tài chính, Công thương, UBND các huyện liên quan |
Từ tháng 1/2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
42 |
Đề án chuyển đổi nhiệm vụ công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp |
BQL Khu kinh tế Đông Nam |
Sở KH&ĐT, Xây dựng, Tài chính |
Tháng 7/2010 |
Quyết định |
Năm 2010 |
43 |
Đề án tăng cường công tác đền bù, GPMB cho KKT Đông Nam và các KCN |
Ban Quản lý KKT Đông Nam |
Các sở: KH&ĐT, XD, TC, TNMT, CT, các huyện có KKT và KCN |
Tháng 3/2010 |
Quyết định |
Năm 2010 |
44 |
Sửa đổi, bổ sung quyết định số 04/2008/QĐ.UBND ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của BQL khu kinh tế Đông Nam |
Ban Quản lý KKT Đông Nam |
Sở Nội vụ, VP UBND tỉnh, các sở, ngành có liên quan |
Tháng 2/2010 |
Quyết định |
Từ năm 2010 |
45 |
Đánh giá tình hình thực hiện Quyết định số 239/QĐ-TTg |
UBND TP Vinh |
Các sở: KH&ĐT, TC, VHTTDL, GD&ĐT và các ngành liên quan |
Tháng 10/2010 |
Báo cáo |
Năm 2010 |
46 |
Chỉ đạo các đơn vị kinh tế, xã hội trên địa bàn; chăm lo giải phóng mặt bằng xây dựng công trình, phối hợp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh trên địa bàn. |
UBND các huyện |
Các ngành liên quan |
Trong năm 2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
47 |
Nâng cao hiệu quả của DNNN, hoàn thành việc chuyển đổi các DNNN sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp |
Sở Tài chính |
Sở KH&ĐT, VP UBND tỉnh, các ngành liên quan |
Trong năm 2010 |
Kế hoạch thực hiện |
Năm 2010 |
48 |
Đảm bảo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trên nguyên tắc thực hiện theo Quyết định 80/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. |
UBND các huyện |
Các ngành liên quan |
Trong năm 2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
II |
Bảo đảm tốt an sinh xã hội, đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hoá xã hội và giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc |
|
|
|
|
|
49 |
Đánh giá kết quả thực hiện chiến lược giáo dục giai đoạn 2001-2010; thực hiện chương trình đào tạo theo nhu cầu xã hội đến năm 2015; chuyển đổi loại hình trường lớp theo quy định của Luật Giáo dục. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND các huyện, thành, thị |
Tháng 6 2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
50 |
Xây dựng Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Đề án, Kế hoạch |
Từ năm 2010 |
51 |
Đề án thành lập Trường THPT DTNT 2; hiện đại hoá trường chuyên của tỉnh. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Đề án, Kế hoạch |
Năm 2010 |
52 |
Chỉ đạo và hoàn thành quy hoạch mạng lưới trường lớp, đảm bảo tiến độ đầu tư theo chương trình kiên cố trường học và xây dựng trường chuẩn quốc gia; sử dụng có hiệu quả nguồn trái phiếu Chính phủ. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
53 |
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nhà trường |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Thông tin - Truyền thông, UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
54 |
Thực hiện tốt các chương trình khoa học công nghệ đã được phê duyệt |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
55 |
Cơ chế chính sách thu hút, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Nghệ An |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Nội vụ; Kế hoạch - Đầu tư; Sở Tư pháp; Sở Tài chính; Sở Giáo dục và Đào tạo |
Tháng 6/2010 |
Quyết định |
2011-2020 |
56 |
Quy định hình thành, quản lý và sử dụng quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Chuyển đổi các cơ sở nghiên cứu khoa học theo NĐ 115/CP |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Nội vụ; Kế hoạch - Đầu tư; Sở Tư pháp; Sở Tài chính; Sở Giáo dục và Đào tạo |
Quý III/2010 |
Quyết định |
2010-2015 |
57 |
Quyết định về việc phê duyệt danh mục các chương trình khoa học công nghệ cấp tỉnh giai đoạn 2011-2015 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Nội vụ; Kế hoạch - Đầu tư; Sở Tư pháp; Sở Tài chính; Sở Giáo dục và Đào tạo |
Quý III/2010 |
Quyết định |
2010-2015 |
58 |
Thực hiện tốt các chính sách người có công với cách mạng; chính sách bảo trợ xã hội; chính sách giải quyết việc làm và XĐGN |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị |
Định kỳ quý, cả năm |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
59 |
Xây dựng và triển khai đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở Nội vụ; Kế hoạch - Đầu tư; Sở Tư pháp; Sở Tài chính; Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành, thị |
Tháng 6/2010 |
Đề án |
2010-2020 |
60 |
Thực hiện các chính sách về hỗ trợ 3 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a |
Sở Lao động TB và XH |
Các sở ngành liên quan, UBND các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong |
Trong năm 2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
61 |
Xây dựng chương trình hành động Vì trẻ em tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015 |
Sở Lao động TB và XH |
Các sở, ngành liên quan, |
Trong năm 2010 |
Quyết định |
Năm 2010 |
62 |
Kiểm soát chặt chẽ chất thải, nhất là chất thải độc hại, trước hết là nhưng nơi khai thác khoáng sản, nhà máy, bệnh viện, khu dân cư; kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm, huỷ hoại môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị |
Định kỳ quý, cả năm |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
63 |
Thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, các đối tượng chính sách |
Sở xây dựng |
Các sở ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Năm 2010 |
Phương án triển khai |
Năm 2010 |
64 |
Chỉ đạo, điều hành các chính sách, chương trình vùng dân tộc, miền núi; tham mưu xây dựng, bổ sung các chính sách phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng biên giới năm 2011 và giai đoạn 2011-2015 |
Ban Dân tộc |
Các sở ngành, UBND các huyện liên quan |
Quý III/2010 |
Báo cáo; Quyết định |
Năm 2010 |
65 |
Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, thể thao phục vụ các ngày lễ lớn năm 2010: 980 năm danh xưng Nghệ An; 120 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn lễ hội làng sen; 110 năm ngày sinh cố Tổng Bí thư Lê Hồng Phong; 80 năm Xô viết Nghệ Tĩnh; |
Sở Văn hoá TT và DL |
Sở TT-TT, Kế hoạch và ĐT, Tài chính, Đài PT-TT, UBND các huyện, thành, thị |
Gắn các sự kiện |
Báo cáo, Kế hoạch |
Gắn các sự kiện năm 2010 |
66 |
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" |
Sở Văn hoá TT và DL |
Các ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Định kỳ tháng, quý, năm |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
67 |
Đẩy nhanh tiến độ một số công trình văn hoá trọng điểm chào mừng các ngày lễ lớn và 1000 năm Thăng Long- Hà Nội |
Sở Văn hoá TT và DL |
Sở Kế hoạch và ĐT, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành, thị |
Định kỳ tháng, quý, năm |
Báo cáo, Kế hoạch |
Gắn các sự kiện năm 2010 |
68 |
Phát triển phong trào TDTT quần chúng cơ sở; Tổ chức Đại hội TDTT toàn tỉnh; |
Sở Văn hoá TT và DL |
Các sở ngành, UBND các huyện liên quan |
Tháng 3-5 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
69 |
Tham gia Đại hội TD-TT toàn quốc xếp hạng 13-15 |
Sở Văn hoá TT và DL |
Các sở ngành, UBND các huyện liên quan |
Tháng 4-12 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
70 |
Tổng kết 8 năm thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về phát triển du lịch giai đoạn 2002-2010. Đẩy mạnh quảng bá xúc tiến du lịch |
Sở Văn hoá TT và DL |
Các sở ngành, UBND các huyện liên quan |
Quý III năm 2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
71 |
Chỉ thị về nâng cao chất lượng hoạt động của báo chí. Quản lý các trang Web trên địa bàn tỉnh Nghệ An |
Sở TT và Truyền thông |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Quý I năm 2010 |
Chỉ thị |
Năm 2010 |
72 |
Thực hiện Nghị quyết 04 của BCH Tỉnh uỷ về phát triển nhân lực; |
Sở Nội vụ |
Các sở ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
73 |
Chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, các CTMTQG về y tế, dân số KHHGĐ |
Sở Y tế |
Sở NN&PTNT, các ngành liên quan và các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
74 |
Tiếp tục thực hiện chính sách đào tạo, thu hút nhân lực cho ngành y tế; chỉ đạo xây dựng xã chuẩn quốc gia về y tế, đưa bác sĩ về xã |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành, thị |
Định kỳ quý, năm |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
75 |
Nâng cao năng lực công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015 |
Sở Y tế |
Sở Thông tin-Truyền thông, các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành, thị |
Định kỳ quý, năm |
Đề án |
Năm 2010 |
76 |
Đề án thành lập Trường Đại học Y khoa Vinh |
Sở Y tế |
Các sở, ngành liên quan, Trường Cao đẳng Y tế |
Trong năm 2010 |
Báo cáo |
Năm 2010 |
77 |
Xây dựng đề án Trung tâm huyết học và Truyền máu Nghệ An; đề án xây dựng Bệnh viện Y học hạt nhân và Ung bướu khu vực Bắc trung bộ tại Nghệ An; đề án xây dựng Bệnh viện Phụ sản. |
Sở Y tế |
Các sở, ngành có liên quan |
Quý 3/2010 |
Đề án |
Năm 2010 |
78 |
Chỉ đạo xử lý chất thải y tế, chất thải rắn, các hành vi gây ô nhiễm môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Kế hoạch thực hiện |
Hàng năm |
79 |
Chỉ đạo thực hiện các giải pháp làm giảm tai nạn giao thông và tệ nạn ma tuý, xử lý nghiêm các hành vi đánh bạc dưới mọi hình thức |
Công an tỉnh |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Kế hoạch thực hiện |
Hàng năm |
III |
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại tố cáo. |
|
|
|
|
|
80 |
Hoàn thành việc rà soát cắt giảm 30% thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ |
Tổ Đề án 30 của tỉnh |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Quý II |
Bộ thủ tục HC |
Hàng năm |
81 |
Thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký thực hiện dự án đầu tư |
Sở KH&ĐT |
VP UBND tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên - MT và các Sở, nàgnh liên quan |
Quý I |
Quyết định |
Hàng năm |
82 |
Ứng dụng CNTT và tiêu chuẩn ISO 9001 trong hoạt động của cơ quan nhà nước |
Sở KH&CN |
Sở Nội vụ, Sở TT&TT, các ngành và UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Kế hoạch thực hiện |
Hàng năm |
83 |
Tham mưu chương trình xây dựng văn bản Quy phạm pháp luật; thực hiện đề án nâng cao năng lực và chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL cấp xã năm 2010. |
Sở Tư pháp |
Các sở ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Quý I/2010 |
Báo cáo; |
Năm 2010 |
84 |
Sửa đổi cơ chế tuyển dụng CBCC, chính sách thu hút lao động chất lượng cao |
Sở Nội vụ |
Sở KH&CN, các sở, ngành và UBND các huyện, thành, thị |
Quý I/2010 |
Quyết định |
Từ năm 2010 |
85 |
Soát xét chức năng, quy chế làm việc từ cơ quan, bộ phận và chức danh để tổ chức, sắp xếp bộ máy, tinh giảm biên chế theo Nghị định 132/NĐ-CP. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Quý I/2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
86 |
Chỉ đạo và kiểm tra thực hiện luân chuyển cán bộ theo Nghị định 158/NĐ-CP của Chính phủ ở các ngành cấp tỉnh. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành có liên quan |
Quý I/2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
87 |
Chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện tốt việc triển khai Kết luận của Bộ chính trị về công tác giải quyết khiếu nại tố cáo (theo Thông báo 130-TB/TW ngày 10/01/2008 của Bộ Chính trị) |
Thanh tra tỉnh |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
88 |
Tham mưu chỉ đạo triển khai công tác PCTN và thanh tra ở các lĩnh vực trọng điểm theo Chương trình hành động số 07/CTr-TU ngày 07/11/2006 của Tỉnh uỷ. |
Thanh tra tỉnh |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
IV |
Tăng cường quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội |
|
|
|
|
|
89 |
Sơ kết thực hiện Nghị quyết 107 về Đề án "3 yên, 3 giảm" |
Công an tỉnh |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Quý II |
Báo cáo |
Năm 2010 |
90 |
Tham mưu thực hiện chính sách tôn giáo, dân tộc |
Ban Tôn giáo tỉnh |
Công an tỉnh, Ban Dân tộc, các ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
91 |
Nâng cao chất lượng cơ sở an toàn làm chủ, đảm bảo quốc phòng. Thực hiện Chương trình 229 về xây dựng an toàn khu |
BCH Quân sự tỉnh, biên phòng |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Kế hoạch thực hiện |
Năm 2010 |
92 |
Tập trung cao cho công tác bảo vệ Đại hội Đảng các cấp và các ngày lễ lớn trong năm 2010. Chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. |
Công an tỉnh |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Kế hoạch thực hiện |
Năm 2010 |
V |
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước |
|
|
|
|
|
93 |
Rà soát đánh giá kết quả thực hiện các quy hoạch, cơ chế chính sách để bổ sung, sửa đổi; kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch, chính sách đã ban hành |
Sở KH&ĐT |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Quý II |
Báo cáo, Kế hoạch |
Hàng năm |
94 |
Nghiên cứu cơ chế xử lý trách nhiệm người đứng đầu và cấp phó các ngành, các cấp trong thực hiện giải pháp chỉ đạo điều hành, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Quyết định |
Hàng năm |
95 |
Chấn chỉnh nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản, đất đai |
Sở TN&MT |
Các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Quyết định, Chỉ thị |
Hàng năm |
96 |
Chỉ đạo hoàn thành các chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI (nhất là các chỉ tiêu đạt thấp) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Năm 2010 |
97 |
Xây dựng, tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 |
Sở Kế hoạch và ĐT |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Từ tháng 1/2010 |
Báo cáo |
Từ năm 2011 |
98 |
Định hướng tuyên truyền, tạo đồng thuận trong xã hội |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Trong năm 2010 |
Báo cáo, Kế hoạch |
Hàng năm |