THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1113/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2035,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy
hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên và Báo cáo thẩm
định của Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh
Điện Biên đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chính như sau:
1. Phạm vi, ranh
giới và thời hạn lập quy hoạch
a) Phạm vi nghiên cứu quy hoạch có diện
tích 9.562,9 km2, gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 08 huyện.
b) Ranh giới lập quy hoạch: Được giới
hạn như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Lai Châu.
- Phía Tây - Tây Nam giáp tỉnh
Phong-Xa-Ly nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào.
- Phía Đông giáp tỉnh Sơn La.
- Phía Tây Bắc giáp tỉnh Vân Nam nước
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
c) Thời hạn lập quy hoạch:
- Định hướng ngắn hạn đến năm 2025.
- Định hướng dài hạn đến năm 2035.
- Tầm nhìn đến năm 2050.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Cụ thể hóa Nghị
quyết 37-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc
phòng an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc bộ, Quy hoạch xây dựng vùng Trung
du và miền núi Bắc bộ và quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Xây dựng vùng tỉnh
Điện Biên phát triển ổn định, bền vững, gắn phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội với bảo đảm quốc phòng - an
ninh và ổn định chính trị.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2035, hệ thống đô thị của tỉnh
Điện Biên phân bố hợp lý, trong đó thành phố Điện Biên Phủ là đô thị hạt nhân,
động lực phát triển của vùng; có sức lan tỏa mạnh đến các đô thị khác trong tỉnh,
trong vùng Tây Bắc; thị xã Mường Lay là đô thị trọng điểm của vùng kinh tế sinh
thái sông Đà. Các thị trấn huyện lỵ là đô thị động lực của vùng huyện; khu vực
nông thôn phát triển bền vững theo mô hình nông thôn mới.
- Xây dựng tuyến biên giới hữu nghị, ổn
định và phát triển toàn diện. Khai thác có hiệu quả mối quan hệ nội ngoại vùng,
các tiềm năng, thế mạnh về du lịch, văn hóa, sinh thái và cảnh quan, dịch vụ,
kinh tế cửa khẩu nhằm phát triển kinh tế, thực hiện tăng trưởng xanh, thân thiện
với môi trường, đảm bảo phát triển hài hòa và bền vững giữa đô thị và nông
thôn.
- Bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc
văn hóa dân tộc. Bảo vệ các vùng cảnh quan thiên nhiên, các vùng sản xuất, môi
trường và sinh thái tự nhiên.
- Làm cơ sở để quản lý quy hoạch, xây dựng hệ thống đô thị, các khu dân cư nông thôn và các khu vực động lực
trên địa bàn toàn tỉnh. Là cơ sở phục vụ công tác quản lý và đề xuất cơ chế chính sách quản lý phát triển vùng, chương
trình phát triển đô thị tỉnh.
3. Tính chất
- Có vị trí chiến
lược quan trọng về an ninh quốc phòng. Cửa ngõ giao lưu về kinh tế đối ngoại và văn hóa - du lịch với các tỉnh Bắc Lào, Nam Trung Quốc, Thái
Lan và Myanma.
- Là trung tâm du lịch văn hóa - lịch
sử cách mạng cấp quốc gia; trung tâm dịch vụ, thương mại, du lịch nghỉ dưỡng của
vùng núi Tây Bắc.
- Là vùng bảo vệ rừng đầu nguồn, vùng
phát triển nông - lâm nghiệp gắn với khai thác chế biến nông - lâm sản, vật liệu xây dựng.
4. Các dự báo phát
triển
a) Về dân số:
- Dự báo dân số toàn vùng: Đến năm 2025 đạt khoảng 600.000 - 635.000 người; đến năm 2035 đạt khoảng
730.000 - 745.000 người
- Dự báo dân số đô thị toàn vùng: Đến
năm 2025 đạt khoảng 160.000 - 175.000 người;
đến năm 2035 đạt khoảng 270.000 - 290.000 người.
b) Về đất đai: Dự
báo đất xây dựng đô thị đến năm 2025 khoảng 3.100 - 3.400 ha; đến năm 2035 khoảng
4.800 - 5.200 ha.
* Các chỉ tiêu này sẽ được nghiên cứu
cụ thể trong quá trình lập quy hoạch.
5. Các yêu cầu về nội
dung quy hoạch
a) Đánh giá, phân tích thực trạng, tiềm
năng, nguồn lực phát triển vùng:
- Điều tra, khảo sát, thu thập, phân
tích, đánh giá số liệu hiện trạng: Các đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên, hạ tầng liên kết vùng, nguồn nhân lực, cơ chế chính sách, kinh tế
xã hội, dân số lao động, thực trạng sử dụng đất, tổ chức lãnh thổ, phân bố dân
cư đặc biệt là vùng biên giới, các vấn đề về tái định cư,
hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn các xã dọc biên giới Việt - Trung, Việt
- Lào, chất lượng đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật khung (giao thông,
cấp điện, cấp thoát nước...), hệ thống
các cửa khẩu, các khu kinh tế quốc phòng.
- Đánh giá thực trạng khai thác, phát
triển du lịch tại khu di tích quốc gia Điện Biên Phủ - Mường
Phăng và các khu vực khác trong Tỉnh.
- Đánh giá thực trạng xây dựng dọc
các trục hành lang kết nối như QL6, QL279, các đường tuần tra biên giới. Đánh
giá mối liên kết giữa thành phố Điện Biên Phủ với các đô thị trong tỉnh.
- Đánh giá việc thực hiện các quy hoạch
xây dựng đã được duyệt (Quy hoạch xây dựng hệ thống đô thị và các điểm dân cư
nông thôn tỉnh Điện Biên, Quy hoạch chung xây dựng thành phố Điện Biên Phủ ...)
- Đánh giá tổng hợp thực trạng phát
triển, làm rõ cơ hội và thách thức về cơ sở và nguồn lực phát triển vùng. Đánh
giá việc thực hiện quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và
điểm dân cư nông thôn được lập năm 2006. Xác định những vấn
đề cụ thể cần giải quyết trong quy hoạch vùng.
b) Tiền đề, các định hướng chiến lược
phát triển vùng:
- Nghiên cứu vai trò của tỉnh Điện
Biên trong mối quan hệ với: vùng Trung du miền núi Bắc bộ, vùng biên giới Việt
- Trung, vùng biên giới Việt - Lào, các tỉnh Bắc Lào, Nam Trung Hoa, Myama,
Thái Lan.
- Xác định tầm nhìn phát triển vùng tỉnh
Điện Biên đến năm 2035 trở thành một tỉnh miền núi biên giới phát triển ổn định, bền vững, gắn phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội với bảo đảm
quốc phòng - an ninh và ổn định chính trị.
- Dự báo quy mô phát triển vùng tỉnh:
Căn cứ quy hoạch vùng Trung du miền núi Bắc bộ, quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Điện Biên, dự báo tỷ lệ tăng trưởng dân số,
tỷ lệ đô thị hóa, nhu cầu sử dụng đất đai phù hợp
với thực tiễn phát triển và tiêu chuẩn, quy chuẩn quy hoạch xây dựng.
c) Đề xuất phân vùng phát triển:
- Xác lập các phân vùng phát triển không
gian phù hợp với phát triển kinh tế - xã
hội của các tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc bộ và phân vùng của quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên đến năm 2020 tầm nhìn đến
năm 2030; đồng thời sử dụng hiệu quả các tiềm năng về kinh tế, thương mại cửa
khẩu, du lịch, dịch vụ của tỉnh.
- Đề xuất các trục
động lực phát triển để kết nối các vùng chức năng trong tỉnh và với các tỉnh
trong vùng Trung du và miền núi Bắc bộ thông qua hành lang kết nối vùng như
QL6, QL279, các tuyến tuần tra biên giới. Xác định quy mô, tính chất, chức năng
các đô thị động lực của từng tiểu vùng.
d) Định hướng phát triển không gian
vùng:
- Nghiên cứu đề xuất và lựa chọn mô
hình phát triển không gian, mạng lưới hệ thống đô thị và các điểm dân cư nông
thôn phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu, định hướng phát triển hệ thống đô thị: Mô hình phát triển thành
phố Điện Biên Phủ, thị xã Mường Lay, các đô thị dọc biên giới; các đô thị
cải tạo, nâng cấp, các đô thị phát triển mới; phân loại đô thị, xác định quy
mô, tính chất, chức năng cho từng đô thị phù hợp với định hướng phát triển đô
thị và chương trình phát triển đô thị toàn quốc.
- Định hướng phát triển hệ thống các
điểm dân cư nông thôn theo hướng mô hình nông thôn mới nhất là các khu vực nông
thôn dọc biên giới cửa khẩu, khu vực rừng
đầu nguồn phù hợp với
đặc điểm riêng của vùng, hạn chế tối
đa việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng sang đất phi nông
nghiệp, đảm bảo bảo vệ và tiết kiệm tài nguyên đất đai.
- Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng xã hội cấp vùng.
- Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng
kỹ thuật cấp vùng.
đ) Định hướng phát triển hệ thống hạ
tầng kỹ thuật:
- Chuẩn bị kỹ thuật:
+ Phân tích, đánh giá về địa hình,
các tác động của biến đổi khí hậu, các biến động địa chất:
Động đất, sụt lún, trượt, xói lở, cảnh báo các vùng cấm và hạn chế xây dựng.
+ Đề xuất các giải
pháp về san nền, thoát nước, phòng chống
và xử lý các biến động địa chất, ngập lụt. Xác định lưu vực, hướng thoát nước chính đáp ứng
yêu cầu xây dựng hệ thống đô thị.
- Giao thông:
+ Giao thông đối ngoại: Nghiên cứu cập
nhật hệ thống các tuyến giao thông đối
ngoại (QL6, QL12, QL279, QL4H, các đường hành lang biên giới, tuần tra biên giới, ...) về quy mô mặt cắt, cấp hạng đường phù
hợp với các quy hoạch giao thông quốc gia, quy hoạch vùng Trung du miền
núi Bắc bộ, quy hoạch vùng biên giới đã được phê duyệt, đảm bảo liên kết tỉnh Điện Biên với các tỉnh lân cận, vùng Bắc bộ, trong nước và quốc tế (Lào,
Trung Quốc, Myanma...).
+ Giao thông nội vùng:
. Nghiên cứu cập nhật quy hoạch giao
thông vận tải tỉnh Điện Biên. Phân tích mô hình phát triển
và xác định các hành lang giao thông quan trọng. Tổ
chức mạng lưới và xác định quy mô các tuyến giao thông cải tạo và xây dựng
mới, trong đó ưu tiên các tuyến giao thông liên huyện, liên tỉnh.
. Tổ chức mạng lưới và xác định tính
chất, quy mô hệ thống các bến xe khách đảm bảo tối thiểu mỗi
huyện có 01 bến xe.
+ Đường hàng không: Nghiên cứu phát
triển cảng hàng không Điện Biên Phủ là cảng hàng không nội địa, sân bay dùng
chung cho dân sự và quân sự.
+ Đường thủy nội địa: Nghiên cứu mở tuyến vận tải nội địa phù hợp với
quy hoạch giao thông vận tải thủy nội địa Việt Nam đã được phê duyệt. Xác định
tính chất, quy mô các công trình cảng, bến sông.
- Cấp nước: Xác định trữ lượng nguồn
nước trong vùng bao gồm: Chất lượng nguồn nước, trữ lượng và đánh giá tài
nguyên nước mặt, nước ngầm. Các chỉ tiêu và tiêu chuẩn áp dụng. Dự báo tổng hợp các nhu cầu dùng nước
(sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ...); cân bằng nguồn nước; các phương án kinh tế kỹ thuật chọn
nguồn nước và phân cấp vùng cấp nước; xác định quy mô các công trình đầu mối,
dây chuyền công nghệ xử lý
nước, hệ thống truyền tải nước chính; các giải pháp về bảo vệ nguồn nước và các công trình đầu mối cấp nước.
- Cấp điện: Xác định chỉ tiêu và tiêu
chuẩn cấp điện; dự báo nhu cầu sử dụng điện; xác định nguồn điện: Các nhà máy
điện, trạm biến áp nguồn; các giải pháp cấp điện lưới truyền tải và phân phát
điện bao gồm đường dây và trạm biến áp từ 110KV trở lên.
- Thoát
nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang:
+ Xác định lưu vực, hệ thống thoát nước thải cho từng khu vực trong vùng và
cho các đô thị chính. Xác định vị trí, công suất, quy mô của các trạm xử lý nước thải, trạm bơm đầu mối. Các yêu cầu
vệ sinh đối với các loại nước thải sau khi xử lý. Lựa chọn công trình xử lý nước
thải có công nghệ và thiết bị phù hợp, chiếm ít diện tích đất.
+ Đề xuất giải
pháp tổ chức thu gom và quản lý chất thải
rắn. Các nhà máy xử lý chất thải rắn sử dụng các công nghệ xử lý phù hợp, giảm
đến mức tối đa lượng chất thải rắn phải chôn lấp.
+ Đề xuất các giải
pháp xây dựng nghĩa trang cho từng vùng phù hợp phong tục tập quán và bảo vệ
môi trường. Giải pháp xử lý cho những nghĩa trang hiện có.
e) Định hướng bảo tồn và bảo vệ di sản:
- Xác định các vùng không gian di
tích lịch sử, văn hóa có ý nghĩa, đặc biệt là di tích quốc gia chiến trường Điện Biên Phủ, Mường Phăng.
- Xác định các không gian văn hóa
truyền thống của các dân tộc bản địa.
- Đề xuất giải
pháp quy hoạch bảo tồn và kết hợp khai thác phát triển du lịch.
g) Định hướng bảo vệ rừng đầu nguồn:
Xác định các vùng không gian rừng đầu
nguồn, rừng đặc dụng; đề xuất giải pháp bảo vệ.
h) Đánh giá môi trường chiến lược:
Dự báo, đánh giá tác động môi trường
làm cơ sở lựa chọn phương án quy hoạch tối ưu, đảm bảo phát triển bền vững.
i) Các chương trình và dự án chiến lược:
- Xác định danh
mục các chương trình, dự án chiến lược có
ý nghĩa tạo động lực phát triển vùng: Chương trình phát triển đô thị, nâng cấp
đô thị...; Các dự án xây dựng hạ tầng
kỹ thuật khung, các dự án xây dựng công trình đầu mối cấp vùng.
- Đề xuất các giải
pháp về nguồn lực thực hiện các dự án.
k) Cơ chế thực hiện quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh
Đề xuất lộ trình
thực hiện quy hoạch xây dựng vùng; các cơ chế chính sách, biện pháp thực hiện
quy hoạch, các yêu cầu quản lý quy hoạch
và xây dựng vùng tỉnh nhằm bảo tồn hệ thống di sản, bảo vệ vùng nông lâm nghiệp,
du lịch, sử dụng tiết kiệm và khai thác có hiệu quả quỹ đất.
l) Mô hình và quy định quản lý kiểm
soát phát triển vùng tỉnh:
Nghiên cứu mô hình và các quy định quản
lý kiểm soát phát triển vùng tỉnh Điện Biên theo quy hoạch xây dựng vùng tỉnh được
duyệt.
6. Thành phần hồ sơ
quy hoạch
Thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
nội dung về quy hoạch xây dựng và các văn bản pháp lý có liên quan.
7. Tổ chức thực hiện
- Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan thẩm định: Bộ Xây dựng.
- Cơ quan quản lý quy hoạch và trình
duyệt: Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Y tế,
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công
Thương, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông;
- Ủy ban Dân tộc;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Điện Biên;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, KGVX, V.III, NC;
- Lưu; VT, KTN (3b). XH
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|