Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2021 hướng dẫn sửa đổi của Hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành Kiểm sát nhân dân kèm theo Quyết định 602/QĐ-VKSNDTC-V15 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 111/QĐ-VKSTC
Ngày ban hành 02/04/2021
Ngày có hiệu lực 02/04/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Lê Minh Trí
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 111/QĐ-VKSTC

Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 602/QĐ VKSTC-V15 NGÀY 26/8/2015 CỦA VIỆN TRƯỞNG VKSND TỐI CAO

VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 ca Chính phủ sửa đi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phsửa đi, bsung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phvề chính sách tinh gin biên chế;

Xét đề nghị ca Vụ trưởng Vụ Tchức cán bộ VKSND tối cao,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành Kiểm sát nhân dân.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các đ/c Phó Viện trưởng VKSNDTC;
- Lưu: VT, Vụ 15.

VIỆN TRƯỞNG




Lê Minh Trí

 

HƯỚNG DẪN

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 111/QĐ-VKSTC ngày 02 tháng 4 năm 2021 của Viện trưởng VKSND tối cao)

Căn cứ Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bsung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, VKSND tối cao sửa đổi, bổ sung một số điều của Hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 602/QĐ-VKSTC-V15 ngày 26/8/2015 của Viện trưởng VKSND tối cao như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành Kiểm sát nhân dân như sau:

1. Sửa đổi, bsung điểm c, d, đ, e, g khoản 1 Điều 5 như sau:

Các trường hợp tinh giản biên chế được thực hiện theo Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Công chức, viên chức trong ngành Kiểm sát nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật, thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh gin biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan, đơn vị btrí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh gin biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp qun lý đồng ý.

đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh gin biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp qun lý đồng ý.

g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định ca pháp luật nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

2. Sửa đổi, bsung Điều 7 như sau:

Điều 7. Chính sách về hưu trước tuổi.

Chính sách về hưu trước tui được thực hiện theo Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CPĐiều 5 Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC, cụ thể như sau:

[...]