UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1104/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
27 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ CHĂN NUÔI TRÂU, BÒ CHO HỘ NGƯỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG CÓ THU NHẬP THẤP TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2013-2016
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng số 04/2012/ UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2013/NQ-HĐND ngày
19/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về Ban hành chính sách hỗ trợ
chăn nuôi trâu, bò cho hộ người có công với cách mạng có thu nhập thấp tỉnh Yên
Bái, giai đoạn 2013-2016,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 141/TTr-SNN ngày 08 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ chăn nuôi trâu, bò cho hộ người có
công với cách mạng có thu nhập thấp tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013-2016, với một
số nội dung chính như sau:
1. Tên Đề án: Hỗ
trợ chăn nuôi trâu, bò cho hộ người có công với cách mạng có thu nhập thấp tỉnh
Yên Bái, giai đoạn 2013-2016
2. Mục tiêu Đề án:
a) Mục tiêu chung: Hỗ trợ các hộ người có công với
cách mạng có thu nhập thấp chăn nuôi trâu, bò sinh sản nhằm tạo thêm việc làm,
tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người có công và thân nhân
trong gia đình.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Dự kiến hỗ trợ trong giai đoạn 2013-2016 là
1.263 hộ gia đình người có công nghèo và cận nghèo;
- Mỗi hộ người có công có thu nhập thấp sẽ được
hỗ trợ 01 (một) con trâu cái hoặc 01 (một) con bò cái nuôi sinh sản.
3. Nội dung Đề án:
3.1. Phạm vi, đối tượng thực hiện Đề án:
a) Phạm vi: Đề án thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Đối tượng hỗ trợ: Hỗ trợ các hộ người có công
với cách mạng có thu nhập thấp.
- Năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 ưu tiên hỗ trợ
nhóm hộ: Cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa, gia đình liệt sĩ,
gia đình nuôi dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh, người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học và người hoạt động kháng chiến có con đẻ của họ
bị nhiễm chất độc hóa học, người có công với nước nghèo và cận nghèo.
- Từ giữa năm 2014 đến năm 2016, rà soát và mở rộng
đối tượng người có công khác thụ hưởng theo chính sách này.
3.2. Nội dung và mức hỗ trợ:
a) Nội dung hỗ trợ:
- Hỗ trợ mua trâu cái, bò cái để nuôi sinh sản:
1.263 con;
- Hỗ trợ làm chuồng chăn nuôi: 1.263 chuồng;
- Hỗ trợ cho các hộ trồng cỏ hoặc làm cây rơm:
1.263 hộ.
- Tiến độ thực hiện:
+ Năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 tổ chức triển
khai kế hoạch thực hiện đề án, bình xét, lựa chọn hộ tham gia thực hiện Đề án
và tổ chức hỗ trợ một số hộ trong đề án ở vùng thấp. Hỗ trợ 363 con trâu, bò;
làm chuồng; trồng cỏ hoặc làm cây rơm.
+ Từ giữa năm 2014 tiếp tục rà soát, mở rộng đối
tượng người có công khác; tổ chức bình xét, lựa chọn hộ tham gia thực hiện Đề
án và tổ chức hỗ trợ. Hỗ trợ 300 con trâu, bò; làm chuồng; trồng cỏ hoặc làm
cây rơm.
+ Năm 2015 rà soát, mở rộng đối tượng người có
công khác; tổ chức bình xét, lựa chọn hộ tham gia thực hiện Đề án và tổ chức hỗ
trợ. Hỗ trợ 300 con trâu, bò; làm chuồng; trồng cỏ hoặc làm cây rơm.
+ Năm 2016 rà soát, mở rộng đối tượng người có
công khác; tổ chức bình xét, lựa chọn hộ tham gia thực hiện Đề án và tổ chức hỗ
trợ. Hỗ trợ 300 con trâu, bò; làm chuồng; trồng cỏ hoặc làm cây rơm.
b) Mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ mua một con trâu cái hoặc một con bò
cái để nuôi sinh sản, mức hỗ trợ là 10 triệu đồng/con/hộ.
- Hỗ trợ làm chuồng nuôi, mức hỗ trợ là 1 triệu
đồng/chuồng/hộ.
- Hỗ trợ trồng cỏ hoặc làm cây rơm, mức hỗ trợ
0,2 triệu đồng/hộ.
- Khuyến khích các gia đình trong dòng họ của
người có công được thụ hưởng chính sách trong Đề án này hỗ trợ thêm kinh phí.
3.3. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ: Đối
tượng được hưởng chính sách hỗ trợ của Đề án phải có đủ các điều kiện như sau:
a) Có trong danh sách hộ người có công với cách
mạng được quy định tại các văn bản hiện hành của Nhà nước;
b) Có nhu cầu chăn nuôi và có điều kiện về lao động,
chuồng nuôi, chăm sóc trâu, bò theo yêu cầu của Đề án;
c) Được bình xét công khai tại thôn, bản, tổ dân
phố và được lập thành danh sách theo thứ tự ưu tiên khi được hỗ trợ, có xác nhận
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu chuẩn
quy định của Chính phủ;
d) Không hỗ trợ đối với hộ người có công đã được
hưởng chính sách hỗ trợ mua trâu, bò từ các chương trình, dự án khác.
3.4. Phương thức hỗ trợ:
a) Phương thức: Hỗ trợ thông qua Uỷ ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã đến đối tượng là hộ gia đình được hưởng lợi.
b) Thanh, quyết toán: Đối tượng và cấp huyện, xã
tiếp nhận kinh phí hỗ trợ, chịu trách nhiệm thanh quyết toán nguồn vốn theo
đúng quy định hiện hành của nhà nước.
3.5. Giải pháp thực hiện
a) Giải pháp về giống:
- Trâu, bò giống có thể mua trong và ngoài tỉnh
- Bò cái nuôi sinh sản có thể là giống bò địa
phương, bò vàng Việt Nam, bò lai Sind... bò hậu bị, yêu cầu phải đạt tối thiểu
từ 12 tháng tuổi trở lên, trọng lượng đạt từ 90 kg trở lên (bò nội), 100 kg trở
lên (bò lai sind).
- Trâu cái nuôi sinh sản có độ tuổi từ 12 tháng
trở lên, trọng lượng đạt 120 kg trở lên.
b) Giải pháp về chuồng trại:
Các hộ chăn nuôi trâu, bò phải làm chuồng nuôi
hoặc cải tạo chuồng nuôi đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có mái che, vách chắn; vật liệu có thể bằng cọ
hoặc tấm Phibrô ximăng…tùy điều kiện tại địa phương.
- Nền chuồng: Đổ nền bê tông diện tích 5m2 trở
lên, độ dày nền chuồng 7 cm trở lên.
c) Giải pháp về chăm sóc nuôi dưỡng:
- Thực hiện phương pháp chăn nuôi kết hợp: Vừa
chăn dắt ngoài đồi bãi để tận dụng thức ăn tự nhiên, vừa trồng cỏ bổ xung thức
ăn xanh tại chuồng. Mỗi trâu, bò nuôi phải bố trí diện tích tối thiểu 360 m2 đất
để trồng cỏ hoặc làm cây rơm có trọng lượng tối thiểu 500 kg hoặc 6 m3 để dự trữ
thức ăn nuôi trâu, bò.
- Hướng dẫn người dân tận dụng rơm khô và các sản
phẩn phụ của nông lâm nghiệp dự trữ, chế biến làm thức ăn cho trâu bò, đặc biệt
là trong mùa đông.
d) Giải pháp về thú y:
- Trâu, bò khi mua về nuôi phải được tiêm phòng,
kiểm dịch theo quy định hiện hành của Pháp lệnh Thú y, đảm bảo không mắc các bệnh
truyền nhiễm.
- Tiêm phòng định kỳ theo quy định của cơ quan
Thú y.
3.6. Kinh phí và nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện
đề án
a) Nguồn kinh phí:
- Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí hỗ trợ mua
trâu, bò cái nuôi sinh sản và hỗ trợ kinh phí làm chuồng nuôi.
- Ngân sách cấp huyện đảm bảo kinh phí hỗ trợ
mua giống cỏ hoặc làm cây rơm phục vụ chăn nuôi.
b) Nhu cầu kinh phí.
Tổng kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2013-2016
là: 14.145,6 triệu đồng.
(Mười bốn tỷ, một trăm bốn mươi
lăm triệu sáu trăm nghìn đồng)
Trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 13.893 triệu đồng;
- Ngân sách huyện:
252,6 triệu đồng.
Cụ thể:
+ Hỗ trợ kinh phí
mua trâu, bò: 1.263 con x 10,0 triệu đồng/con = 12.630 triệu đồng (ngân sách
tỉnh).
+ Hỗ trợ kinh phí
làm chuồng: 1.263 chuồng x 1,0 triệu đồng/chuồng = 1.263 triệu đồng (ngân
sách tỉnh).
+ Hỗ trợ trồng cỏ
cho hộ chăn nuôi: 1.263 hộ x 0,2 triệu đồng/hộ = 252,6 triệu đồng (ngân sách
huyện).
c) Phân kỳ kinh
phí hỗ trợ thực hiện đề án:
TT
|
Năm
|
Tổng
(tr.đồng)
|
Nguồn kinh phí (tr.đồng)
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách huyện
|
1
|
2013
|
4.066
|
3.993
|
72,6
|
2
|
2014
|
3.360
|
3.300
|
60
|
3
|
2015
|
3.360
|
3.300
|
60
|
4
|
2016
|
3.360
|
3.300
|
60
|
|
Tổng giai đoạn
|
14.145,6
|
13.893
|
252,6
|
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
- Tham mưu xây dựng kế hoạch, phân
bổ chỉ tiêu, kinh phí hỗ trợ hàng năm phù hợp với nhu cầu của từng huyện, thị xã,
thành phố. Trong quá trình triển khai chủ động tham mưu điều chỉnh kế hoạch cho
phù hợp.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Lao động - Thương bình và Xã hội và các ngành có
liên quan của tỉnh hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các huyện, thị, thành phố thực
hiện Đề án hỗ trợ chăn nuôi trâu bò cho hộ gia đình người có công theo đúng mục
tiêu, tiến độ đề ra.
- Phối hợp với các ngành và địa
phương tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án đã được phê duyệt.
- Tổng hợp kết quả thực hiện, định
kỳ hàng quý, năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh. Tham mưu giải quyết những vấn đề
vướng mắc, nảy sinh trong quá trình thực hiện Đề án.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Căn
cứ vào Đề án hỗ trợ chăn nuôi trâu bò cho hộ người có công với cách mạng có thu
nhập thấp đã được phê duyệt; phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối kế hoạch
vốn hàng năm, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ các địa phương theo tiến độ
thực hiện.
- Theo dõi, giám sát thực hiện Đề
án.
3. Sở Tài
chính:
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kinh phí
thực hiện Đề án hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn kinh phí hỗ
trợ thực hiện đề án.
- Hướng dẫn các huyện, thị xã,
thành phố quản lý, giải ngân, thanh quyết toán các nguồn kinh phí thực hiện Đề
án.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, đánh giá nhu cầu, xây dựng các tiêu chuẩn,
phân loại ưu tiên, hướng dẫn bình xét các đối tượng người có công cần hỗ trợ
theo chính sách của Đề án.
- Chỉ đạo các đơn vị thành viên ở
các cấp tổ chức thực hiện Đề án.
5. Các sở, ban
ngành, các đoàn thể khác:
Theo chức năng nhiệm vụ có trách
nhiệm phối hợp với các ngành, các cấp triển khai thực hiện tốt đề án; chỉ đạo
các tổ chức thành viên tuyên truyền sâu rộng các chính sách của đề án đến mọi tầng
lớp nhân dân, gia đình chính sách người có công biết và thực hiện đúng chính
sách của đề án.
6. Uỷ ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ vào nội dung Đề án đã được
phê duyệt lập kế hoạch chung toàn huyện và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện
kế hoạch trên địa bàn theo tiến độ của Đề án.
- Phê duyệt danh sách các hộ gia đình
chính sách, người có công cần được hỗ trợ theo tiến độ thực hiện Đề án.
- Tiếp nhận, quản lý các nguồn
kinh phí; cân đối ngân sách của huyện đảm bảo hỗ trợ cho các đối tượng người có
công với cách mạng có thu nhập thấp theo mức Đề án được phê duyệt.
- Tổ chức nghiệm thu, giải ngân,
thanh quyết toán các hạng mục hỗ trợ, các nguồn kinh phí theo đúng quy định của
nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát, điều chỉnh kế
hoạch, giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện trên địa bàn.
- Báo cáo kết quả thực hiện về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
7. Ủy ban nhân
dân cấp xã, phường, thị trấn:
- Rà soát lập kế hoạch thực hiện cụ
thể của xã phường, thị trấn hướng dẫn các thôn, bản đồng thời giám sát việc
bình xét các đối tượng người có công cần được hỗ trợ tại các thôn bản đảm bảo
đúng trình tự và tiêu chuẩn của Đề án.
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, chính sách của Đề án hỗ trợ chăn nuôi
trâu bò cho hộ gia đình người có công tại địa
phương để người dân hiểu, bình xét đúng đối tượng và ủng hộ thực hiện đúng
chính sách.
- Thẩm định, xét duyệt, danh sách
do các thôn, bản, tổ gửi lên. Tham gia và chịu trách nhiệm trong việc nghiệm
thu, giải ngân hỗ trợ cho các hộ gia đình được hưởng chính sách của Đề án.
- Theo dõi, giám sát và báo cáo
đánh giá tình hình chăn nuôi của các hộ gia đình sau khi đã được hưởng chính
sách hỗ trợ của Đề án.
8. Người có công
được hưởng chính sách:
- Triển
khai thực hiện sản xuất chăn nuôi theo đúng hướng dẫn của cơ quan chuyên môn về
việc xuất, nhập con giống, thực hiện quy trình tiêm phòng vắc xin, phun thuốc
khử trùng tiêu độc, thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học.
- Chủ động, tích cực áp dụng tiến
bộ kỹ thuật trong chăn nuôi, nâng cao chất lượng con giống để nâng cao năng suất,
hiệu quả chăn nuôi.
- Trong trường hợp các hộ thuộc đối
tượng được hỗ trợ muốn bán trâu, bò nuôi sinh sản đã được hỗ trợ theo Đề án
này, phải được Ủy ban nhân dân xã đồng ý và xác nhận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc nhà nước Yên Bái; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lưu: VT, TH, NLN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|