ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 11/2020/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 01 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH ĐỐI VỚI TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC THANH TRA TỈNH; CHÁNH THANH TRA, PHÓ CHÁNH THANH TRA
SỞ; CHÁNH THANH TRA, PHÓ CHÁNH THANH TRA HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 97/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về Thanh tra viên và cộng tác
viên thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ,
công chức lãnh đạo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ - Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở;
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15/4/2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế (Thanh tra Chính phủ);
- TT.Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Thanh tra tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- HTĐT: sotp@soctrang.gov.vn;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Chuyện
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH ĐỐI VỚI TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ TƯƠNG
ĐƯƠNG THUỘC THANH TRA TỈNH; CHÁNH THANH TRA, PHÓ CHÁNH THANH TRA SỞ; CHÁNH
THANH TRA, PHÓ CHÁNH THANH TRA HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Thanh tra
tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh
tra huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra cấp huyện) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Công chức được xem xét để bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại các chức danh theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Thanh tra tỉnh, các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi là sở), Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị trí,
chức trách
1. Vị trí, chức trách của Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh
a) Trưởng phòng và tương đương thuộc
Thanh tra tỉnh là công chức quản lý phòng có nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo, quản
lý và điều hành hoạt động của phòng; chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chánh Thanh
tra tỉnh và pháp luật về mọi hoạt động của phòng; tham mưu giúp Chánh Thanh tra
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra thuộc phạm vi
quản lý theo nhiệm vụ được phân công.
b) Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc Thanh tra tỉnh là người giúp Trưởng phòng phụ trách một số nhiệm vụ được
Trưởng phòng phân công; chịu trách nhiệm trực tiếp trước Trưởng phòng và pháp
luật về toàn bộ nhiệm vụ được phân công.
2. Vị trí, chức trách của Chánh Thanh
tra, Phó Chánh Thanh tra sở
a) Chánh Thanh tra sở là công chức quản
lý phòng, đứng đầu Thanh tra sở; chịu trách nhiệm Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra
công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của sở; chịu trách nhiệm trực tiếp trước
Giám đốc sở và trước pháp luật về mọi hoạt động của Thanh tra sở; tham mưu giúp
Giám đốc sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra thuộc phạm
vi quản lý và nhiệm vụ được phân công. Thanh tra sở chịu sự hướng dẫn về nghiệp
vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành
của Thanh tra bộ.
b) Phó Chánh Thanh tra sở là người
giúp Chánh Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh
tra sở; chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chánh Thanh tra sở và trước pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Vị trí, chức trách của Chánh Thanh
tra, Phó Chánh Thanh tra cấp huyện
a) Chánh Thanh tra cấp huyện là công
chức lãnh đạo, quản lý đứng đầu cơ quan Thanh tra cấp huyện; chịu trách nhiệm
toàn bộ hoạt động của Thanh tra cấp huyện trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được phân công; Thanh tra cấp huyện chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn nghiệp vụ của
Thanh tra tỉnh.
b) Phó Chánh Thanh tra cấp huyện là
người giúp Chánh Thanh tra cấp huyện phụ trách và theo dõi một số mặt công tác,
chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra cấp huyện và pháp luật về các nhiệm vụ
được phân công.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TIÊU
CHUẨN, THỜI HẠN BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI
Mục 1. ĐIỀU KIỆN,
TIÊU CHUẨN, THỜI HẠN BỔ NHIỆM
Điều 3. Điều kiện,
tiêu chuẩn chung
1. Phẩm chất chính trị; đạo đức, lối
sống
a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng,
kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần yêu nước,
tận tụy phục vụ Nhân dân, thực hiện và chấp hành nghiêm túc các chủ trương, đường
lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; yên tâm công tác, chấp hành
nghiêm sự phân công của tổ chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
b) Cần, kiệm, liêm, chính, chí công
vô tư; trung thực, thẳng thắn; không tham nhũng, lãng phí và có tinh thần thực
hành tiết kiệm, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí; có ý thức tổ chức kỷ luật;
gắn bó mật thiết với Nhân dân và được Nhân dân tín nhiệm.
c) Phong cách làm việc khoa học, dân
chủ, bình đẳng, khách quan, hòa đồng với đồng nghiệp, gần gũi với quần chúng
Nhân dân.
d) Đoàn kết nội bộ tốt; có năng lực
quản lý điều hành, quy tụ, đoàn kết cán bộ, công chức và người lao động trong
cơ quan; có uy tín, được tập thể cán bộ, công chức trong đơn vị tín nhiệm; chấp
hành đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; thực
hiện nghiêm túc quy chế dân chủ ở cơ sở.
2. Hiểu biết
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về các lĩnh vực chuyên môn, chuyên
ngành được phân công.
b) Nắm vững tình hình chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương, trong nước để vận dụng
đúng đắn, sáng tạo vào nhiệm vụ công tác.
c) Hiểu biết sâu về nghiệp vụ quản lý
thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành; có kinh nghiệm tổ chức, quản lý, điều
hành và tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.
3. Trình độ
a) Chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở
lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức danh lãnh đạo, quản lý theo vị
trí việc làm.
b) Lý luận chính trị: Tốt nghiệp
Trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên.
c) Ngạch công chức: Được bổ nhiệm vào
ngạch Chuyên viên hoặc tương đương trở lên.
d) Ngoại ngữ: Có chứng chỉ ngoại ngữ
với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam trở lên (theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) hoặc chứng
chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng
tiếng dân tộc thiểu số.
đ) Tin học: Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản trở lên (theo quy
định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học
ứng dụng tương đương).
e) Trình độ quản lý nhà nước theo chức
danh: Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cấp phòng và tương
đương trở lên (theo quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Chỉ thị số
28/CT-TTg ngày 18/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh bồi dưỡng trước
khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức).
4. Tiêu chuẩn khác
a) Tuổi bổ nhiệm: Đối với các chức
danh lãnh đạo, tuổi đời bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và không
quá 50 tuổi đối với nữ.
b) Thuộc đối tượng quy hoạch chức
danh bổ nhiệm đã được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phê duyệt (trừ
trường hợp nhân sự từ nơi khác được cấp có thẩm quyền giới thiệu).
c) Trường hợp điều động, bổ nhiệm người
từ cơ quan, đơn vị khác chuyển đến giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Quy định này thì không tính thời gian công tác trong
lĩnh vực công tác thanh tra nhưng người được điều động, bổ nhiệm phải đáp ứng đầy
đủ các điều kiện, tiêu chuẩn chung được quy định tại Điều 3 của Quy định này, đồng
thời phải đảm bảo tiêu chuẩn của pháp luật về quản lý công chức; sau khi được bổ
nhiệm phải tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngạch thanh tra để đảm bảo điều
kiện tiêu chuẩn chuyển về ngạch thanh tra.
d) Trường hợp cán bộ, công chức đã
thôi giữ chức vụ lãnh đạo, sau một thời gian công tác nếu được xem xét để bổ
nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo thì điều kiện về tuổi thực hiện như quy định khi bổ
nhiệm lần đầu.
đ) Trường hợp bổ nhiệm Chánh Thanh
tra sở, Chánh Thanh tra cấp huyện phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Chánh Thanh tra tỉnh; đối với Chánh Thanh tra sở, Phó Chánh Thanh tra sở còn phải
đáp ứng về điều kiện, tiêu chuẩn lãnh đạo cấp phòng của Sở đó quy định.
e) Được đánh giá từ hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên trong thời gian 03 năm liền kề gần nhất.
g) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
h) Không thuộc các trường hợp cấm đảm
nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tiêu chuẩn
chức danh Trưởng phòng và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra sở;
Chánh Thanh tra cấp huyện
Có thời gian giữ chức vụ Phó Trưởng
phòng và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh; Phó Chánh Thanh tra sở; Phó Chánh
Thanh tra cấp huyện từ 02 năm trở lên, trừ trường hợp được quy định tại Điểm c
Khoản 4 Điều 3 của Quy định này.
Điều 5. Tiêu chuẩn
chức danh Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh; Phó Chánh Thanh
tra sở; Phó Chánh Thanh tra cấp huyện
Có thời gian công tác ít nhất 03 (ba)
năm giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương.
Điều 6. Thời hạn
bổ nhiệm
Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm là 05 (năm)
năm (theo quy định tại Điều 5 của Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN,
TIÊU CHUẨN, THỜI HẠN BỔ NHIỆM LẠI
Điều 7. Điều kiện,
tiêu chuẩn bổ nhiệm lại
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở;
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra cấp huyện khi hết thời hạn giữ chức vụ
lãnh đạo được xem xét để bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại. Nếu được xem xét
bổ nhiệm lại thì phải đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 9 của Quyết
định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8. Thời hạn
bổ nhiệm lại
Thời hạn bổ nhiệm lại được thực hiện
theo quy định tại Điều 10 của Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm
2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Điều khoản
chuyển tiếp
Trường hợp công chức đã được bổ nhiệm
giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng áp dụng của Quy định này, đến
thời điểm Quy định này có hiệu lực mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn về trình độ
nghiệp vụ chuyên môn thì Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để sớm bảo đảm đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định
hiện hành. Nếu đến thời hạn bổ nhiệm lại chức danh lãnh đạo, quản lý đang giữ
mà chưa bổ sung đủ tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ chuyên môn thì không được bổ
nhiệm lại.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định
này và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua
Thanh tra tỉnh tổng hợp) để được hướng dẫn và xem xét sửa đổi, bổ sung phù hợp
theo quy định./.