ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2018/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 05 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN BỔ NHIỆM CHỨC DANH TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC SỞ TƯ PHÁP; TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG TƯ PHÁP
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Thực hiện Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017 của Bộ Chính trị về
khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg
ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm
cán bộ, công chức lãnh đạo;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên
môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính; Thông tư số 05/2017/TT-BNV
ngày 15/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BNV
ngày 09/10/2014 và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 92/TTr-STP ngày 12/11/2018 về
việc ban hành Quyết định quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quyết định này quy định về tiêu chuẩn,
điều kiện bổ nhiệm các chức danh: Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra; Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng chuyên môn thuộc Sở Tư pháp; người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp (sau đây
gọi chung là Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Tư pháp);
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với:
a) Công chức, viên chức được xem xét
để bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh lãnh đạo, quản lý quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan;
Điều 2. Nguyên tắc
áp dụng
1. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm các
chức danh quy định tại Quyết định này là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thực
hiện việc quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức giữ
các chức danh quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này.
2. Các tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm
chức danh tại khoản 1 Điều 1 không quy định tại Quyết định này thì thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được trích dẫn tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì
thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 3. Tiêu chuẩn
chung
1. Về phẩm chất
chính trị
a) Trung thành với lợi ích của Đảng,
của quốc gia, dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội
và đường lối đổi mới của Đảng;
b) Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh
chính trị vững vàng, không dao động trong bất cứ tình huống nào, kiên quyết đấu
tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước;
c) Có tinh thần yêu nước nồng nàn, đặt
lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể
lên trên lợi ích cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp của Đảng, vì độc lập, tự
do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân;
d) Yên tâm công tác, chấp hành nghiêm
sự phân công của tổ chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
2. Về đạo đức lối
sống, ý thức tổ chức kỷ luật
a) Có phẩm chất đạo đức trong sáng; lối
sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; cần, kiệm, liêm chính, chí
công, vô tư;
b) Tâm huyết và có trách nhiệm với
công việc; không tham vọng quyền lực, không háo danh; có tinh thần đoàn kết,
xây dựng, gương mẫu, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp;
c) Bản thân không tham nhũng, quan
liêu, cơ hội, vụ lợi, không có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và tích cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy
lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; kiên quyết đấu tranh chống
quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội,
thực dụng, bè phái, lợi ích nhóm, nói không đi đôi với làm; công bằng, chính trực,
trọng dụng người tài, không để người thân, người quen lợi dụng
chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi;
d) Tuân thủ và thực hiện nghiêm các
nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự
phê bình và phê bình;
đ) Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành
nghiêm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; nội
quy, quy chế của cơ quan và quy định của địa phương nơi cư trú.
3. Về trình độ:
Có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao và theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà
nước.
4. Về năng lực
và uy tín
a) Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn,
phương pháp làm việc khoa học; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo. Có khả
năng phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời cơ, thuận lợi, vấn đề mới, khó
và những hạn chế, bất cập trong thực tiễn; mạnh dạn đề xuất những nhiệm vụ, giải
pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả để phát huy, thúc đẩy hoặc tháo gỡ;
b) Có năng lực thực tiễn, nắm chắc và
hiểu biết cơ bản tình hình thực tế để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu
quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở
lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công; cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo,
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và vì nhân dân phục vụ;
c) Có khả năng lãnh đạo, chỉ đạo; phối
hợp với các đơn vị, tổ chức liên quan trong triển khai thi
hành nhiệm vụ; gương mẫu, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng
hợp của tập thể, cá nhân; được cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm;
d) Nắm vững các văn bản quy phạm pháp
luật về lĩnh vực chuyên môn được giao; có khả năng nghiên
cứu, tham mưu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, đề
xuất các giải pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và các hoạt động sự nghiệp của Sở Tư pháp, lĩnh vực tư pháp của Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố.
5. Về sức khỏe,
độ tuổi và kinh nghiệm: Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
bảo đảm tuổi bổ nhiệm theo quy định; có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực được
bổ nhiệm.
Điều 4. Tiêu chuẩn
cụ thể
1. Có bằng tốt
nghiệp đại học trở lên chuyên ngành Luật. Trường hợp xem xét bổ nhiệm chức danh
Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản phải có bằng tốt nghiệp
đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: Luật, kinh tế, kế toán, tài
chính, ngân hàng. Trường hợp xem xét bổ nhiệm chức danh Phó Chánh Văn phòng Sở
phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm.
2. Có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận
chính trị trở lên.
3. Có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên môn hoặc có bằng tốt nghiệp đại học
ngành hành chính học, thạc sỹ quản lý hành chính công, tiến sỹ quản lý hành
chính công.
4. Có chứng chỉ
ngoại ngữ bậc 2 hoặc tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
5. Có chứng chỉ
tin học trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy
định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng
chỉ tin học ứng dụng tương đương.
6. Ngoài các tiêu
chuẩn quy định tại các khoản: 1, 2, 3, 4, 5 Điều này, công chức, viên chức được
xem xét bổ nhiệm vào các chức danh Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra; người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư
pháp phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức hoặc tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức theo yêu cầu vị trí việc làm và đáp ứng các
tiêu chuẩn theo quy định của Luật Thanh tra, Luật Công chứng, Luật Trợ giúp
pháp lý, Luật Đấu giá tài sản và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Đối với trường hợp đang giữ chức danh
tương đương từ các phòng, đơn vị, cơ quan khác được luân chuyển, điều động gắn
với bổ nhiệm chức danh Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh
tra, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp thì sau khi được luân chuyển, điều động gắn
với bổ nhiệm phải tham gia lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức hoặc
chức danh nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm.
Điều 5. Điều kiện
bổ nhiệm
1. Là công chức, viên chức trong quy
hoạch chức danh bổ nhiệm được cơ quan hoặc người có thẩm quyền phê duyệt, trừ
trường hợp luân chuyển, điều động gắn với bổ nhiệm giữ chức vụ tương đương tại
phòng, đơn vị khác.
2. Thời gian công
tác
a) Đối với chức danh Trưởng phòng hoặc
tương đương thuộc Sở, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở,
Trưởng phòng Tư pháp huyện, thành phố: Có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở
lên (không tính thời gian tập sự, thử việc), trong thời gian công tác luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; đã đảm
nhiệm chức vụ Phó Trưởng phòng hoặc tương đương từ đủ 02 năm trở lên;
b) Đối với chức
danh Phó Trưởng phòng hoặc tương đương thuộc Sở, cấp phó của người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, Phó Trưởng phòng Tư pháp huyện, thành phố:
Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không tính thời gian tập sự, thử việc), trong thời
gian công tác luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
3. Đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều
3, Điều 4 Quyết định này.
4. Đảm bảo đúng độ tuổi bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại theo quy định hiện hành.
5. Có đầy đủ hồ sơ, lý lịch cá nhân,
kê khai tài sản thu nhập, tiêu chuẩn chính trị, được cơ quan có thẩm quyền thẩm
định, thẩm tra, xác minh, xác nhận.
6. Có đủ sức khỏe để hoàn thành chức
trách và nhiệm vụ được giao.
7. Không thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 82 Luật Cán bộ, công
chức năm 2008 và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 56 Luật Viên chức năm 2010.
8. Các điều kiện bổ nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết
định này.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Xây dựng quy hoạch công chức, viên
chức vào các chức danh lãnh đạo các phòng, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tư
pháp;
b) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Ban hành Quyết định quy định tiêu
chuẩn, điều kiện bổ nhiệm các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp;
d) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Tư pháp theo quy định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố có trách nhiệm:
a) Xây dựng quy hoạch cán bộ, công chức
vào các chức danh lãnh đạo Phòng Tư pháp theo thẩm quyền;
b) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý làm nguồn bổ nhiệm
chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp;
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, luân chuyển, điều động Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật và Quyết định
này.
Điều 7. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019 và thay thế Quyết định số
02/2010/QĐ-UBND ngày 12/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng Phó phòng, đơn vị thuộc Sở Tư pháp; Trưởng, Phó phòng Tư pháp huyện,
thị xã và Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 05/6/2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang sửa đổi, bổ sung một số nội
dung của Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 12/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan đơn vị
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CTXH tỉnh;
- Cục KTVBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Như Điều 7 (Thi hành);
- Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- Thường trực Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND huyện, thành phố;
- Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng Tin học - công báo, VPUBND tỉnh;
- TP, PTP NC;
- Lưu: VT, NC (Thg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|