ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2017/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 06 tháng 03 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ VỀ QUẢN LÝ ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng
5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất;
Căn cứ
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng
01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa Văn phòng đăng ký đất đai với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc
thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 3 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn, tỉnh Sóc Trăng và các tổ
chức, cơ quan, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP. Chính phủ;
- Bộ TN&MT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh ST;
- UBMTTQVN tỉnh, các Đoàn thể tỉnh;
- Báo ST, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Hộp thư điện tử: phongkiemtravanban2012@gmail.com;
- Lưu: VT, KT, TH, XD, NC. (170b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hiểu
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG
VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng
áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng áp dụng
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Sóc
Trăng (bao gồm các chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Phòng
Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện); Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp xã) thuộc tỉnh Sóc Trăng; cơ quan thuế, các cơ quan, đơn vị khác
có liên quan, hộ gia đình, cá nhân.
2. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể trách nhiệm
phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai
(bao gồm các chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai) với
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị
liên quan trong việc thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý đất đai; đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận); đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp, trao đổi
thông tin về đất đai trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Việc thực hiện nhiệm vụ trong công
tác phối hợp phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành và căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị phối hợp trong việc thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý đất đai
đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch và hiệu quả.
3. Nâng cao tính chủ động phối hợp; đồng
thời, bảo đảm trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện theo quy định hiện hành và
cập nhật các quy định mới trong quá trình giải quyết công việc.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Đo đạc, xác định các nội dung liên
quan đến đất đai để phục vụ giao đất, cho thuê đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận,
cấp đổi, cấp lại, đăng ký biến động đất đai và giải quyết tranh chấp về đất
đai.
2. Thống kê, kiểm kê đất đai.
3. Phối
hợp trong công tác chỉnh lý biến động đất đai khi nhà nước thu hồi đất.
4. Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông
tin liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và một số nội
dung khác có liên quan.
Điều 4. Phối hợp
trong công tác đo đạc, xác định các nội dung liên quan đến đất đai để phục vụ
giao đất, cho thuê đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, cấp đổi, cấp lại và đăng
ký biến động đất đai
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Cử cán bộ tham gia với Văn phòng
Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra thực địa đối với
những trường hợp giao đất; cho thuê đất;
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; cấp lại, cấp đổi phải thực hiện đo đạc xác định lại
diện tích, kích thước thửa đất và giải quyết tranh chấp về đất đai.
- Tiếp nhận và chỉnh lý kịp thời vào
hồ sơ địa chính những biến động đất đai do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc các
chi nhánh cung cấp.
2. Trách nhiệm Văn phòng đăng ký đất
đai và các chi nhánh
- Thực hiện thủ tục đăng ký đất đai,
cấp Giấy chứng nhận theo Điều 70, 71, 72, 74, 75, 76, 77,
78, 79, 80, 81, 82, 84, 85, 86 và 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất
đai.
- Thực hiện xác nhận thay đổi vào Giấy
chứng nhận đã cấp theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
- Chủ trì phối hợp Ủy ban nhân dân cấp
xã đo đạc, lập Phiếu kết quả xác nhận đo đạc hiện trạng thửa đất và lập Bản mô
tả ranh giới, mốc giới thửa đất phục vụ công tác giao đất; cho thuê đất; cấp Giấy
chứng nhận; cấp lại, cấp đổi phải thực hiện đo đạc xác định lại
diện tích, kích thước thửa đất.
- Phối hợp thực hiện đo đạc giải quyết
tranh chấp về đất đai theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn.
Điều 5. Phối hợp
trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Thực hiện theo quy định của Luật Đất
đai năm 2013 và Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng
6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện kiểm kê đất đai
và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành.
1. Phối
hợp trong công tác kiểm kê đất đai
a) Ủy
ban nhân dân cấp huyện
- Chủ trì, chỉ đạo Phòng Tài nguyên
và Môi trường và các đơn vị trực thuộc có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác kiểm
kê đất đai tại địa phương theo quy định.
- Ký duyệt số liệu kiểm kê đất đai, Bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết
quả kiểm kê đất đai tại địa phương.
b) Văn phòng Đăng ký đất đai và các
chi nhánh
- Cung cấp hồ sơ (sổ địa chính, sổ mục
kê, sổ theo dõi cấp Giấy chứng nhận, sổ theo dõi đăng ký biến động), bản đồ địa
chính trong kỳ kiểm kê, số liệu cấp
Giấy chứng nhận và các tài liệu có liên quan cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Thực hiện công tác kiểm kê đất đai
(đối với trường hợp do Sở Tài nguyên và
Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện giao).
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Cung cấp hồ sơ, danh sách người sử
dụng đất được nhà nước giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các
tài liệu khác trong kỳ kiểm kê phục vụ công tác kiểm kê
đất đai tại địa
phương cho Văn phòng Đăng ký đất đai và
các chi nhánh.
- Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất của cấp huyện do Phòng Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện; Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường ký
xác nhận các biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và biểu mẫu khác theo quy định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt biểu kiểm kê
đất đai số 01/TKĐĐ và biểu mẫu khác theo quy định, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gửi Ủy ban nhân cấp tỉnh
thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
d) Ủy
ban nhân dân cấp xã
- Cung cấp các thông tin biến động diện
tích đất đai, người quản lý, người sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất đai.
- Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất của cấp xã do Ủy ban nhân dân
cấp xã tổ chức thực hiện; công chức địa chính cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và ký xác nhận
các biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt các biểu kiểm
kê, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo
cáo kết quả kiểm kê đất đai gửi Ủy
ban nhân dân cấp huyện thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp.
2. Phối hợp trong công tác thống kê đất
đai .
a) Ủy
ban nhân dân cấp huyện
- Chủ trì, chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp Văn phòng Đăng ký đất đai và Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai về thực
hiện công tác thống kê đất
đai tại địa phương theo quy định.
- Phê duyệt số liệu thống kê đất đai
và báo cáo kết quả thống kê đất đai tại địa phương.
b) Văn phòng Đăng ký đất đai và các
chi nhánh
Thực hiện thu thập các số liệu biến động
đất đai trong kỳ thống kê tại cấp xã, huyện, tỉnh; tổng hợp các biểu thống kê
diện tích đất đai theo quy định; cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ hiện trạng
sử dụng đất cấp xã; dự thảo báo cáo thuyết minh thống kê đất đai theo quy định
tại Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Cung cấp hồ sơ, danh sách người sử
dụng đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và
các tài liệu có liên quan trong kỳ thống kê phục vụ công tác thống kê đất đai tại
địa phương.
- Thống kê đất đai của cấp huyện do
Phòng Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện; Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận
các biểu thống kê đất đai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt biểu thống kê số 01/TKĐĐ và
biểu mẫu khác theo quy định, ký báo cáo kết quả thống kê đất đai gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp.
d) Ủy
ban nhân dân cấp xã
- Cung cấp các thông tin biến động diện
tích đất đai, người quản lý, người sử dụng đất trong năm.
- Thống kê đất đai của cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện; công
chức địa chính cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và ký xác nhận
cập biểu thống kê đất đai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
phê duyệt các biểu thống kê và báo cáo kết quả thống kê đất đai gửi Ủy ban nhân
dân cấp huyện thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp.
Điều 6. Phối hợp trong
công tác chỉnh lý biến động đất đai khi nhà nước thu hồi đất
1. Chủ đầu tư các dự án
a) Đối với các dự án thu hồi và bồi thường giải phóng mặt bằng, chủ đầu tư phải bố trí kinh phí để
chỉnh lý biến động đất đai theo quy định.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp
cho Văn phòng Đăng ký đất đai 01 bộ hồ sơ, gồm: Bản đồ giải phóng mặt bằng, Quyết
định thu hồi đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc) của thửa đất bị thu hồi làm căn cứ để Văn phòng chỉnh lý biến động và cập nhật hồ sơ địa
chính theo quy định.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai và các
chi nhánh
Căn cứ hồ sơ do chủ đầu tư cung cấp,
Văn phòng Đăng ký đất đai và các chi nhánh thực hiện chỉnh lý biến động vào Giấy chứng nhận, giao Giấy chứng nhận đã được chỉnh
lý sau khi thu hồi đất cho chủ đầu tư để trả lại người sử
dụng có đất bị thu hồi một phần diện tích và chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa
chính theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm
công tác cung cấp thông tin
1. Văn phòng Đăng ký đất đai và các
chi nhánh
a) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông
tin liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu
cầu theo quy định.
b) Trả lời nội
dung liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ địa chính và các nội
dung khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai và các chi
nhánh thực hiện theo quy định.
c) Báo cáo số liệu cấp Giấy chứng nhận
cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban
nhân dân cấp huyện định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, năm và đột xuất theo yêu
cầu.
d) Cung cấp kết quả trích đo địa
chính thửa đất hoặc trích lục bản đồ địa chính thửa đất cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường khi có yêu cầu.
đ) Phối
hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc tiếp công dân.
2. Các cơ quan có liên quan
a) Cung cấp theo thẩm quyền quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết xây dựng trên địa bàn cho Văn phòng
Đăng ký đất đai hoặc các chi nhánh tại địa phương.
b) Cơ quan giải quyết tranh chấp đất
đai có trách nhiệm cung cấp danh sách các trường
hợp tranh chấp, đã giải quyết tranh chấp đất đai cho Văn phòng Đăng ký đất
đai theo quy định.
c) Cơ quan Thuế
- Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính, cơ quan thuế thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất; đồng thời, gửi 01 bản thông báo cho Văn phòng
Đăng ký đất đai hoặc các chi nhánh (cơ quan chuyển thông tin địa chính) để biết.
- Trường hợp được miễn, giảm, ghi nợ
nghĩa vụ tài chính, sau khi ban hành Quyết định miễn, giảm hoặc thông báo nợ nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp ghi nợ, cơ quan Thuế gửi Quyết định này
cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc chi nhánh (cơ quan chuyển
thông tin địa chính) để lập thủ tục cấp
Giấy chứng nhận theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các
cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, thực hiện Quy chế
này.
2. Các nội dung khác không đề cập
trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành về quản lý đất đai.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy
chế cho phù hợp./