Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 11/2013/QĐ-UBND quy định thực hiện cơ chế hỗ trợ, khuyến khích phát triển cây trồng gắn với kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2013-2016

Số hiệu 11/2013/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/05/2013
Ngày có hiệu lực 03/06/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Nguyễn Ngọc Quang
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2013/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 24 tháng 5 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN MỘT SỐ CÂY TRỒNG GẮN VỚI KINH TẾ VƯỜN, KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2013-2016

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 66/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về Cơ chế hỗ trợ phát triển một số cây trồng gắn với kinh tế vườn-kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2013-2016;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 138 /TTr- SNN&PTNT–CCPTNT ngày 22/4/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Ngân sách tỉnh hỗ trợ để trồng mới cao su tiểu điền, tiêu (giống Tiên Phước), bưởi thanh trà (giống Tiên Phước), bưởi trụ Đại Bình, lòn bon, măng cụt ở các địa phương có điều kiện canh tác (đất đai, khí hậu...) phù hợp, gắn với kinh tế vườn, kinh tế trang trại, nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo, góp phần thực hiện thành công Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Phạm vi hỗ trợ cụ thể như sau:

1. Cây cao su tiểu điền: diện tích nằm trong vùng quy hoạch trồng cao su của các huyện: Nông Sơn, Núi Thành, Tiên Phước, Bắc Trà My, Thăng Bình, Hiệp Đức, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang.

2. Cây tiêu (giống Tiên Phước), bưởi thanh trà, bưởi trụ, lòn bon, măng cụt:

a) Các huyện miền núi thấp: Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn;

b) Các xã thuộc các huyện đồng bằng, miền núi cao tiếp giáp các huyện miền núi thấp (Phụ lục 1).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các hộ nông dân, chủ trang trại có hộ khẩu tại tỉnh Quảng Nam, có đất sản xuất hợp pháp, nằm trong vùng được huyện quy hoạch phát triển với từng đối tượng cây trồng; có đơn xin hỗ trợ và phương án sản xuất được UBND xã (nơi sản xuất) xác nhận.

Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ

1. Ngân sách tỉnh thực hiện hỗ trợ sau đầu tư cho các đối tượng theo quy định tại Điều 2, Quyết định này.

2. Thực hiện hỗ trợ phải theo kế hoạch, dự toán kinh phí được tỉnh phân bổ hằng năm.

3. Các đối tượng phải cam kết sử dụng vốn hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định. Khuyến khích hộ nông dân, chủ trang trại sử dụng vốn tự có và tranh thủ các cơ chế, chính sách hiện hành của Nhà nước để đầu tư phát triển các cây trồng nói trên.

Điều 4. Nội dung hỗ trợ

Nội dung hỗ trợ được thực hiện theo khoản 2, Điều 1 Nghị quyết số 66/2012/NQ- HĐND ngày 14/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về Cơ chế hỗ trợ phát triển một số cây trồng gắn với kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2013-2016, cụ thể như sau:

1. Hỗ trợ về giống:

a) Đối với cây cao su tiểu điền: Hộ sản xuất trồng mới liền thửa từ 0,5 ha trở lên được hỗ trợ kinh phí để mua giống cây cao su với mức 5.000.000 đồng/ha và được hỗ trợ không quá 02 ha cho mỗi hộ sản xuất.

b) Đối với các loại cây tiêu, măng cụt, lòn bon, thanh trà, bưởi trụ Đại Bình: Hộ sản xuất trồng mới từ 20-100 choái tiêu; 20-50 cây đối với lòn bon, măng cụt, thanh trà, bưởi trụ Đại Bình được hỗ trợ 30% giá giống nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 15.000 đồng/cây giống (choái tiêu).

2. Hỗ trợ lãi suất vay:

a) Đối với cây cao su tiểu điền: Hỗ trợ 50% lãi suất vay ngân hàng, tối đa không quá 07%/năm; thời gian hỗ trợ lãi suất vay 72 tháng, kể từ thời điểm rút vốn vay đầu tiên, cho một chu kỳ vay; mức vay được hỗ trợ lãi suất tối đa 30.000.000 đồng/ha và được hỗ trợ không quá 02 ha cho mỗi hộ sản xuất.

b) Đối với các loại cây tiêu, măng cụt, lòn bon, thanh trà, bưởi trụ Đại Bình: Hỗ trợ 50% lãi suất vay ngân hàng, tối đa không quá 07%/năm; thời gian hỗ trợ lãi suất vay 48 tháng, kể từ thời điểm rút vốn vay đầu tiên, cho một chu kỳ vay; mức vay được hỗ trợ lãi suất từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng cho mỗi hộ sản xuất.

c) Thời điểm được vay hỗ trợ lãi suất từ năm 2013 đến 2016; sau năm 2016, tiếp tục hỗ trợ lãi suất vay cho các hộ sản xuất đã được vay vốn để đủ thời gian hỗ trợ lãi suất vay nêu trên.

[...]