ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2010/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 15 tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY MÔ VÀ VỊ TRÍ ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ CHĂN
NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ; Nghị
định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Thuận tại
Tờ trình số 18/TTr-SNN ngày 01 tháng 02 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy mô và vị trí để xây dựng cơ sở
chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông, Chi cục trưởng Chi cục Thú y Bình Thuận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY MÔ VÀ VỊ TRÍ ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA
CẦM TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về quy mô
và vị trí để xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với:
a) Các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận;
b) Các cơ quan quản lý Nhà nước
có liên quan trong việc quản lý cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung của
tỉnh Bình Thuận nêu tại Chương III Quy định này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Vùng phát triển chăn nuôi:
là vùng hay khu vực được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy hoạch để phát triển
chăn nuôi không thuộc vùng quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu dân cư tập
trung, khu đô thị, công sở, trường học, bệnh viện, chợ.
2. Chăn nuôi gia súc: bao
gồm chăn nuôi trâu, bò, dê, cừu, heo.
3. Chăn nuôi gia cầm: bao
gồm chăn nuôi gà, vịt, ngan, ngỗng, đà điểu, chim cút.
4. Cơ sở chăn nuôi: là
nơi chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung của các tổ chức, cá nhân thuộc vùng
phát triển chăn nuôi.
5. Cơ sở chăn nuôi quy mô lớn:
là cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm có quy mô:
a) Chăn nuôi gia súc từ: 1.000
con trở lên (không kể gia súc theo mẹ);
b) Chăn nuôi gia cầm từ: 10.000
con trở lên; đối với đà điểu từ 200 con trở lên; đối với chim cút từ 50.000 con
trở lên.
6. Cơ sở chăn nuôi có quy mô
vừa: là cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm có quy mô:
a) Chăn nuôi gia súc từ: 50 đến
dưới 1.000 con (không kể gia súc theo mẹ);
b) Chăn nuôi gia cầm từ: 1.000 đến
dưới 10.000 con; đối với đà điểu từ 50 đến dưới 200 con; đối với chim cút từ
5.000 đến dưới 50.000 con.
7. Cơ sở chăn nuôi có quy mô
nhỏ: là cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm có quy mô:
a) Chăn nuôi gia súc có quy mô
dưới 50 con (không kể gia súc theo mẹ);
b) Chăn nuôi gia cầm dưới 1.000
con; đối với đà điểu dưới 50 con; đối với chim cút dưới 5.000 con.
Chương II
ĐIỀU KIỆN BỐ TRÍ ĐẤT ĐỂ
XÂY DỰNG CƠ SỞ CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM TẬP TRUNG
Điều 3. Điều
kiện để xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung
Cơ sở chăn nuôi phải bảo đảm các
điều kiện sau:
1. Về vị trí xây dựng chuồng trại:
a) Các cơ sở chăn nuôi có quy mô
lớn và quy mô vừa phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phù hợp quy hoạch chăn nuôi của các
huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh;
b) Vị trí xây dựng cơ sở chăn
nuôi phải ngoài nội thành, nội thị và cách xa khu dân cư tập trung, khu đô thị,
khu - cụm công nghiệp, công sở, bệnh viện, trường học, chợ:
- Đối với cơ sở chăn nuôi có quy
mô lớn: khoảng cách tối thiểu là 500 m;
- Đối với cơ sở chăn nuôi có quy
mô vừa: khoảng cách tối thiểu là 400 m;
- Đối với cơ sở chăn nuôi có quy
mô nhỏ: khoảng cách tối thiểu là 300 m.
c) Vị trí xây dựng chuồng trại
chăn nuôi với nguồn nước:
- Cơ sở chăn nuôi có quy mô lớn
và quy mô vừa: chuồng trại chăn nuôi phải cách nguồn nước phục vụ cho mục đích
ăn uống, sinh hoạt tối thiểu là 150 m;
- Cơ sở chăn nuôi có quy mô nhỏ:
chuồng trại chăn nuôi phải cách nguồn nước phục vụ cho mục đích ăn uống, sinh
hoạt tối thiểu là 100 m.
d) Các cơ sở chăn nuôi có quy mô
lớn và quy mô vừa phải cách xa trục đường quốc lộ tối thiểu là 500 m; đường
liên tỉnh lộ là 300 m; đường giao thông liên huyện là 200 m tính từ ranh giới;
đ) Cách nhà máy chế biến, giết mổ
gia súc gia cầm, chợ buôn bán gia súc, gia cầm tối thiểu 1 km;
e) Đảm bảo có đủ nguồn nước sạch
phục vụ các hoạt động chăn nuôi.
2. Điều kiện bố trí đất để xây dựng
chuồng trại:
Ngoài nội dung cấm được quy định
tại Điều 4 của Quy định này; các cơ sở chăn nuôi phải tuân thủ việc bố trí xây
dựng chuồng trại chăn nuôi theo các quy định về vệ sinh thú y, an toàn sinh học
theo đúng quy định của Pháp lệnh Thú y, đảm bảo các điều kiện về môi trường được
quy định của pháp luật bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan khác.
Điều 4. Vùng
cấm chăn nuôi
Cấm chăn nuôi gia súc, gia cầm
trong nội thành, nội thị (thị xã và thị trấn); khu đô thị mới, khu dân cư tập
trung, các khu, cụm công nghiệp, các khu vực nằm trong ranh giới trường học, bệnh
viện và các công trình công cộng khác.
Điều 5.
Các cơ sở chăn nuôi xây dựng trước khi ban hành Quy định này, tùy theo quy mô
đàn gia súc, gia cầm mà thực hiện những thủ tục về bảo vệ môi trường theo hướng
dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường có thẩm quyền; có biện pháp khắc
phục, điều chỉnh theo hướng dẫn của cơ quan chức năng cho phù hợp với yêu cầu bảo
vệ môi trường hiện nay.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể
của địa phương và quy hoạch ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy hoạch vùng phát triển chăn nuôi, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc các địa
phương, các tổ chức, cá nhân thực hiện Quy định này.
3. Phối hợp với các đơn vị liên
quan thẩm định các dự án xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung
trên địa bàn tỉnh; đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển chăn nuôi của tỉnh.
4. Chỉ đạo Chi cục Thú y Bình
Thuận quản lý việc bảo đảm vệ sinh thú y, dịch bệnh, an toàn sinh học và vệ
sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi.
Điều 7. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp cùng các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thẩm định các dự
án đầu tư phát triển chăn nuôi của các tổ chức, cá nhân trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt.
Điều 8. Sở
Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với
các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh với các nhiệm vụ sau:
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục kiến thức pháp luật bảo vệ môi trường.
2. Thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, giải quyết các khiếu nại,
tố cáo về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân là
chủ các cơ sở chăn nuôi trình tự thủ tục về lập Báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc lập Bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi
trường.
Điều 9. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Có trách nhiệm phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng quy hoạch vùng phát triển
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xác định ranh giới vùng cấm chăn nuôi, ranh giới vùng phát
triển chăn nuôi; ranh giới vùng nội ô thị xã, thị trấn, khu dân cư tập trung,
khu, cụm công nghiệp và các công trình công cộng, sông, suối, hồ, đập, trạm
cung cấp nước sinh hoạt cho dân cư.
3. Công bố công khai quy hoạch
vùng phát triển chăn nuôi tại địa phương, nơi có quy hoạch vùng phát triển chăn
nuôi.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện việc giám sát, kiểm tra xây dựng phát triển cơ sở chăn nuôi tập
trung tại địa phương. Đồng thời, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Quản lý các cơ sở chăn nuôi
trên địa bàn thuộc vùng quy hoạch phát triển chăn nuôi;
b) Tăng cường kiểm tra, phát hiện
và ngăn chặn không cho phép xây dựng các cơ sở chăn nuôi ở các vùng không quy
hoạch phát triển chăn nuôi tại địa phương;
c) Công bố, công khai quy hoạch
vùng phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung tại từng địa bàn.
Điều 10. Chủ
cơ sở chăn nuôi
1. Xây dựng cơ sở chăn nuôi phải
theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các cơ sở chăn nuôi phải bảo
đảm điều kiện vệ sinh thú y, môi trường, an toàn dịch bệnh,… theo quy định hiện
hành.
3. Phải đăng ký với cơ quan quản
lý Nhà nước nơi xây dựng cơ sở chăn nuôi về chủng loại, số lượng, cơ cấu đàn,
nguồn gốc đàn vật nuôi và các cam kết trong phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh môi
trường và các quy định có liên quan khác.
4. Chủ cơ sở chăn nuôi có trách
nhiệm lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Bản cam kết bảo vệ môi trường
theo đúng quy định của Luật Bảo vệ môi trường trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt trước khi xin cấp Giấy phép xây dựng.
Điều 11.
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm triển khai thực
hiện Quy định này.
Điều 12.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các sở, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ảnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, tham mưu, đề xuất ý kiến, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.