Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 11/2007/QĐ-UBND ban hành tạm thời Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong việc giải quyết hồ sơ, công việc có liên quan do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành

Số hiệu 11/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/05/2007
Ngày có hiệu lực 21/05/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Hà Ban
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
 TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 11/2007/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 11 tháng 5 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH TẠM THỜI QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ, CÔNG VIỆC CÓ LIÊN QUAN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành tạm thời Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong việc giải quyết hồ sơ, công việc có liên quan.

Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; Bộ Nội vụ.
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 2 (t/hiện);
- Lưu: VT-NC2-CV các khối.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hà Ban

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, BAN NGÀNH TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC HỒ SƠ, CÔNG VIỆC CÓ LIÊN QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong việc giải quyết các hồ sơ, công việc chuyên môn phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền trên cơ sở đã được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật.

Các hồ sơ, công việc có tính chất trao đổi, xin chủ trương; hồ sơ công việc có tính chất tổ chức hành chính nội bộ của cơ quan, đơn vị; hồ sơ, công việc về xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; trình tự thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Yêu cầu đối với công tác phối hợp

Công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành theo Quy chế này phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ban, ngành theo Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Quyết định số 32/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành phải bảo đảm chất lượng các công việc; nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong giải quyết công việc có tính chất liên ngành.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Việc phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong việc giải quyết hồ sơ, công việc có liên quan trên nguyên tắc tuân thủ pháp luật, công khai, tôn trọng và không can thiệp vào chức năng, nhiệm vụ được giao của từng đơn vị.

2. Sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành với nhau trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh trên nguyên tắc phải có sở, ban, ngành chịu trách nhiệm chính và là cơ quan đầu mối phối hợp với các sở, ban, ngành khác về thời gian, thủ tục theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản pháp lý về chuyên môn thuộc lĩnh vực sở, ban, ngành phụ trách.

3. Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương, chính sách liên quan đến công tác phối hợp khi có ý kiến khác nhau thì các bên trao đổi hoặc cơ quan đầu mối xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh để thống nhất thực hiện.

Điều 4. Trách nhiệm phối hợp

1. Những sở, ban, ngành phối hợp phải trả lời bằng văn bản đúng thời gian, nội dung và tính pháp lý thuộc ngành, lĩnh vực của mình, gửi đến sở, ban, ngành chịu trách nhiệm chính để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đơn vị chịu trách nhiệm chính hoàn thành tốt vai trò trách nhiệm được giao và kịp thời gian quy định. Trong trường hợp hết thời hạn quy định mà sở, ban, ngành phối hợp vẫn không có văn bản trả lời thì coi như đã thống nhất nội dung và phải chịu trách nhiệm về những nội dung có liên quan đến ngành, cơ quan mình phụ trách và sở, ban, ngành chịu trách nhiệm chính vẫn trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có:

[...]