Quyết định 11/2007/QĐ-UBND về Chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006-2010

Số hiệu 11/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 06/06/2007
Ngày có hiệu lực 16/06/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Trần Công Thuật
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2007/QĐ-UBND

Đồng Hới, ngày 6 tháng 6 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO - GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân số 39/HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010);

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 21/TTr-LĐTBXH ngày 22 tháng 5 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình xóa đói giảm nghèo - Giải quyết việc làm tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2010.

Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng chính phủ;
- Bộ Lao động - TB và XH;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Báo QB, Đài PT-TH Q.Bình;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT - NCVX

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Công Thuật

 

CHƯƠNG TRÌNH

XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO - GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Phần thứ nhất

THỰC TRẠNG ĐÓI, NGHÈO VÀ VIỆC LÀM CỦA TỈNH

I. Thực trạng đói, nghèo và việc làm

1. Trong những năm qua, được sự quan tâm giúp đỡ của Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương, sự lãnh đạo, chỉ đạo tích cực của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội và cố gắng nỗ lực phấn đấu của nhân dân toàn tỉnh công tác xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm (XĐGN-GQVL) đạt được những kết quả quan trọng.

Từ năm 2001 đến cuối năm 2006 toàn tỉnh đã giảm được 41.701 hộ nghèo; đưa tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh từ 28% (năm 2001) xuống còn 9,53% cuối năm 2005 (theo chuẩn nghèo cũ) và 27,86% cuối năm 2006 (theo chuẩn nghèo mới), số hộ nghèo của toàn tỉnh đến 31/12/2006 còn lại 50.948 hộ.

Cùng với mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, công tác giải quyết việc làm cũng được tập trung chỉ đạo. Từ đầu năm 2001 đến cuối năm 2006 toàn tỉnh đã giải quyết việc làm được 150.322 người, trong đó tạo việc làm mới cho lao động chưa có việc làm 90.479 người, tạo thêm việc làm cho lao động thiếu việc làm 59.843 người; đưa tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị từ 5,06% (năm 2001) đến cuối năm 2006 xuống còn 2,39%, nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực nông thôn từ 73% (năm 2001) đến cuối năm 2006 là 79%.

2. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được việc thực hiện công tác XĐGN-GQVL vẫn còn một số tồn tại, hạn chế:

 Tốc độ giảm nghèo bình quân 6 năm mới đạt 3,9%/năm (chỉ tiêu đề ra là 4-5%); tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh theo chuẩn mới còn khá cao so với bình quân chung toàn quốc (số hộ nghèo toàn tỉnh đầu năm 2006 là 32,49%). Sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng, giữa các nhóm dân cư diễn ra khá nhanh và kết quả thực hiện xóa đói, giảm nghèo chưa vững chắc, tình trạng tái nghèo, phát sinh hộ nghèo ở một số địa phương còn lớn, ý chí thoát nghèo và vươn lên làm giàu chính đáng của một bộ phận nhân dân chưa mạnh.

Lực lượng lao động chất lượng còn thấp, phần lớn chưa qua đào tạo hoặc đào tạo không hợp lý. Tỷ lệ thất nghiệp còn cao, số lao động đã có việc làm nhưng thiếu ổn định và thu nhập thấp còn lớn. Lực lượng lao động xã hội hàng năm tăng dần và số lao động bước vào độ tuổi lao động có nhu cầu giải quyết việc làm hơn 1,6 vạn người cộng với số lao động thất nghiệp các năm trước chuyển sang, số lao động hoàn thành nghĩa vụ quân sự, lao động đi làm việc ở nước ngoài về, lao động dôi dư sau khi sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước .v.v... đã làm cho số lao động có nhu cầu cần giải quyết việc làm hàng năm áp lực tăng trên 3 vạn người, trong đó tạo việc làm mới khoảng 2,1-2,2 vạn người.

II. Nguyên nhân

1. Nguyên nhân của kết quả đạt được

1.1 Nguyên nhân khách quan:

[...]