Quyết định 11/2005/QĐ-BKHCN ban hành “Quy định tạm thời về việc xây dựng và quản lý các Dự án khoa học và công nghệ” do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Số hiệu 11/2005/QĐ-BKHCN
Ngày ban hành 25/08/2005
Ngày có hiệu lực 30/09/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký Bùi Mạnh Hải
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 11/2005/QĐ-BKHCN

Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “ QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ”

BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành Kinh tế - Kỹ thuật, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Khoa học xã hội và Tự nhiên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “ Quy định tạm thời về việc xây dựng và quản lý các Dự án khoa học và công nghệ ”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các ông Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành Kinh tế - Kỹ thuật, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Khoa học xã hội và Tự nhiên, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Cục KTVB, Bộ Tư pháp;
- Lưu VT, Vụ KHCNN.

KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG




Bùi Mạnh Hải

 

 

 

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CÁC

DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2005/QĐ-BKHCN

ngày 25/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

CHƯƠNG I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng đối với việc xây dựng và quản lý các Dự án khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Dự án KHCN) được hỗ trợ kinh phí sự nghiệp khoa học nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất các sản phẩm trọng điểm, chủ lực đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các sản phẩm trọng điểm, chủ lực khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
Dự án KHCN là nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm một số Đề tài nghiên cứu khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm (sau đây viết tắt là các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN) có sự gắn kết hữu cơ, đồng bộ được tiến hành trong một thời gian nhất định, nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 2. Áp dụng quy định pháp luật
Trường hợp có những vấn đề liên quan đến xây dựng và quản lý Dự án KHCN không được quy định trong Quy định tạm thời này thì áp dụng quy định về xây dựng và quản lý các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Nhà nước.
Điều 3. Các nguồn hình thành Dự án KHCN
Dự án KHCN được hình thành từ các nguồn sau:
1. Đề xuất của các Bộ, ngành để giải quyết những vấn đề cấp thiết về khoa học và công nghệ nhằm phục vụ kế hoạch phát triển sản xuất các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của các Bộ, ngành;
2. Đề xuất của các tỉnh, thành phố để giải quyết những vấn đề cấp thiết về khoa học và công nghệ nhằm góp phần tạo ra sản phẩm trọng điểm, chủ lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 4. Tiêu chí xác định Dự án KHCN
Dự án KHCN phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có xuất xứ từ các đề án, dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm trọng điểm, chủ lực đã được Bộ, ngành, tỉnh, thành phố (sau đây viết tắt là cơ quan chủ quản) phê duyệt.
2. Có hiệu quả kinh tế, có ý nghĩa tác động lâu dài tới sự phát triển khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực (tạo ra quy trình công nghệ tiên tiến, sản phẩm mới; tăng khả năng tự chủ thiết kế, chế tạo, sản xuất, tỷ lệ nội địa hoá; nâng cao trình độ khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực...).
3. Có tính khả thi:
a) Phù hợp với năng lực khoa học và công nghệ trong nước;
b) Kết quả của Dự án KHCN phải được áp dụng vào sản xuất;
c) Tiến độ thực hiện các nhiệm vô thuộc Dự án KHCN phải phù hợp với kế hoạch triển khai dự án đầu tư sản xuất của tổ chức chủ trì Dự án KHCN (thời gian thực hiện không kéo dài quá 5 năm).
Điều 5. Tiêu chí xác định tổ chức chủ trì thực hiện Dự án KHCN
Tổ chức chủ trì Dự án KHCN là doanh nghiệp có chức năng hoạt động phù hợp với việc quản lý điều hành hoặc sản xuất các sản phẩm trọng điểm, chủ lực và phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Được cơ quan chủ quản giao nhiệm vụ và phê duyệt đề án, dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm được nêu ở Điều 4 tại Quy định này;
2. Có tư cách pháp nhân, có đủ tiềm lực (cơ sở vật chất, tài chính, nhân lực, khả năng triển khai kết quả vào sản xuất…), có đủ năng lực tổ chức liên kết với các tổ chức khác để thực hiện thành công Dự án KHCN;
3. Chịu trách nhiệm áp dụng kết quả Dự án KHCN vào sản xuất.
Điều 6. Tiêu chí xác định tổ chức chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN
Tổ chức chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân (Viện nghiên cứu, Trường Đại học, Doanh nghiệp...), có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của Dự án KHCN và có đơn đăng ký thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN với tổ chức chủ trì Dự án KHCN (Phụ lục I: Biểu B1-ĐK-DAKHCN);
2. Được tổ chức chủ trì Dự án KHCN chấp nhận và chịu sự điều hành, giám sát của tổ chức chủ trì Dự án trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN;

CHƯƠNG II.

TRÌNH TỰ XÂY DỰNG DỰ ÁN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Điều 7. Xác định danh mục Dự án KHCN
1. Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Bộ KH&CN) thông báo và nhận các đề xuất về Dự án KHCN của các cơ quan chủ quản phù hợp với tiến độ xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ theo mẫu phiếu đề xuất Dự án KHCN (Phụ lục II: Biểu B2-PDX-DAKHCN).
2. Căn cứ các tiêu chí xác định Dự án KHCN quy định tại Điều 4 của Quy định này, trên cơ sở đề xuất của các cơ quan chủ quản, Bộ KH&CN lập danh mục sơ bộ các Dự án KHCN dự kiến thực hiện trong năm kế hoạch (Phụ lục III: Biểu B3-TH-DAKHCN).
3. Bộ KH&CN thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ cấp Nhà nước tư vấn xác định danh mục các Dự án KHCN dự kiến thực hiện, trong đó làm rõ mục tiêu, nội dung, tiến độ của Dự án KHCN và dự kiến tổ chức chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN (trên cơ sở đề xuất của tổ chức chủ trì Dự án KHCN);
Trường hợp một nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN có nhiều tổ chức có khả năng chủ trì được Hội đồng kiến nghị tuyển chọn tổ chức chủ trì thì Bộ KH&CN xem xét quyết định.
4. Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ , Bộ KH&CN có văn bản đề nghị cơ quan chủ quản có ý kiến về danh mục các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN.
5. Bộ KH&CN phê duyệt danh mục các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN sau khi có văn bản hiệp y của cơ quan chủ quản, trong đó nêu rõ: mục tiêu của Dự án KHCN, danh mục các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN và dự kiến sản phẩm của Dự án KHCN.
6. Căn cứ Quyết định phê duyệt danh mục Dự án KHCN, tổ chức chủ trì Dự án KHCN và tổ chức dự kiến chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN tiến hành xây dựng thuyết minh tổng quát Dự án KHCN và thuyết minh các nhiệm vụ thuộc Dù án KHCN theo các biểu mẫu quy định (Phụ lục IV: Biểu B4-TMĐT đối với đề tài nghiên cứu khoa học, Phụ lục V: biểu B5-TMDA đối với dự án sản xuất thử và Phụ lục VI: biểu B6–TMTQ đối với thuyết minh tổng quát Dự án KHCN) gửi Bộ KH&CN và cơ quan chủ quản.
Điều 8. Thẩm định nội dung các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN và tổ chức chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN
1. Cơ quan chủ quản thành lập Hội đồng KHCN tư vấn xét duyệt nội dung thuyết minh đề cương các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tiến hành kiểm tra thực tế tiềm lực và các vấn đề có liên quan của tổ chức chủ trì và các tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN.
Trường hợp nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN có quyết định tuyển chọn thì cơ quan chủ quản tiến hành tuyển chọn theo quy định.
2. Bộ KH&CN chủ trì phối hợp với cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN về nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện, trong đó có nội dung và kinh phí hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học.
3. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN trên cơ sở kết quả thẩm định nội dung, kinh phí, tiến độ gửi cơ quan chủ quản Dự án KHCN xem xét phê duyệt.
4. Tổ chức chủ trì Dự án KHCN hoàn thiện thuyết minh tổng quát Dự án KHCN trên cơ sở kết quả thẩm định nội dung, kinh phí, tiến độ các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN và gửi cơ quan chủ quản và Bộ KH&CN xem xét phê duyệt.
Điều 9. Phê duyệt Dự án KHCN và các tổ chức chủ trì thực hiện Dự án KHCN, các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN.
Bộ KH&CN phê duyệt Dự án KHCN trên cơ sở Thuyết minh tổng quát Dự án KHCN đã được thẩm định, hoàn thiện và văn bản hiệp y của cơ quan chủ quản;
Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ KH&CN là căn cứ pháp lý cho việc ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ triển khai thực hiện Dự án KHCN.

CHƯƠNG III.

TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN KHCN

Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì Dự án KHCN
1. Đề xuất các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN và các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN.
2. Xây dựng thuyết minh tổng quát Dự án KHCN
3. Tham gia phối hợp với Bộ KH&CN, cơ quan chủ quản trong việc thẩm định nội dung, kinh phí, tiến độ các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN.
4. Ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ (là bên B) với cơ quan chủ quản thực hiện Dự án KHCN.
5. Ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ (là bên A) với các tổ chức, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN.
6. Hỗ trợ các tổ chức chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN triển khai thực hiện các nội dung khoa học và công nghệ theo hợp đồng.
7. Tổ chức điều hành, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN, đôn đốc các tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN báo cáo và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án KHCN gửi cơ quan chủ quản, Bộ KH&CN và Bộ Tài chính.
8. Tổng hợp và báo cáo cơ quan chủ quản về tình hình cấp phát, sử dụng và quyết toán kinh phí hàng năm của Dự án và tổng quyết toán của Dự án KHCN khi kết thúc.
9. Phát hiện và đề xuất phương án giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN và báo cáo cơ quan chủ quản, Bộ KH&CN.
10. Triển khai áp dụng kết quả của các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN vào sản xuất phù hợp với tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
11. Tổ chức đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN theo Quyết định thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ của cơ quan chử quản.
12. Chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản, Bộ KH&CN về kết quả thực hiện Dự án KHCN.
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN
1. Ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ với tổ chức chủ trì Dự án KHCN.
2. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện…), nhân lực, tài chính để tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN theo cam kết trong hợp đồng khoa học và công nghệ.
3. Chịu sự điều hành, giám sát về tiến độ, nội dung của tổ chức chủ trì Dự án và chủ nhiệm Dự án KHCN.
4. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình triển khai nhiệm vụ và báo cáo quyết toán kinh phí nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN với tổ chức chủ trì Dự án KHCN.
5. Tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN.
Điều 12. Trách nhiệm của Cơ quan chủ quản
1. Quản lý quá trình xây dựng, thực hiện và kết quả của Dự án KHCN.
2. Thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xét duyệt nội dung thuyết minh đề cương các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN và tuyển chọn tổ chức chủ trì nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN (Trường hợp có quyết định tuyển chọn).
3. Phối hợp với Bộ KH&CN thẩm định kinh phí, nội dung, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN.
4. Phê duyệt thuyết minh các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN.
5. Hiệp y vể việc phê duyệt thuyết minh tổng quát Dự án KHCN.
6. Ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ thực hiện Dự án KHCN với tổ chức chủ trì Dự án KHCN trên cơ sở Quyết định phê duyệt Dự án KHCN của Bộ KH&CN.
7. Cấp phát và quyết toán kinh phí theo kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt.
8. Chủ trì kiểm tra, giám sát, đôn đốc tổ chức chủ trì Dự án KHCN, các tổ chức chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng.
9. Điều chỉnh mục tiêu, nội dung, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN trên cơ sở đề nghị của tổ chức chủ trì Dự án KHCN và có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ KH&CN.
10. Thành lập các Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN trên cơ sở đề nghị của tổ chức chủ trì Dự án KHCN.
11. Tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện Dự án KHCN theo hợp đồng đã ký kết với tổ chức chủ trì Dự án KHCN.
12. Phối hợp với Bộ KH&CN trong việc tổng kết đánh giá Dự án KHCN.
Điều 13. Trách nhiệm cña Bộ KH&CN
1. Thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ cấp Nhà nước tư vấn xác định danh mục các Dự án KHCN và danh mục các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN về nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện.
3. Quyết định phê duyệt Dự án KHCN.
4. Phối hợp với cơ quan chủ quản kiểm tra, giám sát tổ chức chủ trì thực hiện Dự án KHCN, các tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN theo tiến độ định kỳ về kết quả thực hiện các nội dung của thuyết minh tổng quát Dự án KHCN đã được phê duyệt.
5. Phối hợp với cơ quan chủ quản xem xét điều chỉnh mục tiêu, nội dung, tiến độ thực hiện Dự án KHCN trên cơ sở đề nghị của tổ chức chủ trì Dự án KHCN.
6. Thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra theo chức năng quản lý Nhà nước đối với Dự án KHCN.
7. Tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Dự án KHCN.

CHƯƠNG IV.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Điều 14. Ký kết hợp đồng thực hiện
1. Cơ quan chủ quản ký hợp đồng khoa học và công nghệ với tổ chức chủ trì Dự án KHCN thực hiện Dự án KHCN.
2. Tổ chức chủ trì Dự án KHCN ký hợp đồng khoa học và công nghệ với các tổ chức chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN.
Điều 15 . Quản lý tài chính Dự án KHCN
1. Kinh phí thực hiện Dự án KHCN bao gồm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN và kinh phí hoạt động chung của Dự án KHCN, được bảo đảm từ các nguồn:
a) Ngân sách sự nghiệp khoa học được cân đối trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm;
b) Kinh phí đóng góp của tổ chức chủ trì Dự án KHCN và các tổ chức chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN;
c) Kinh phí huy động từ các nguồn khác.
2. Nội dung chi ngân sách Nhà nước của các Dự án KHCN
a) Chi thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN: được áp dụng theo các nội dung, chế độ chi tiêu hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quy định đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Chi hoạt động chung của Dự án KHCN:
- Chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết Dự án KHCN;
- Chi xét duyệt, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN;
- Chi phụ cấp trách nhiệm của chủ nhiệm Dự án KHCN;
- Các chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt động chung của Dự án KHCN.
3. Lập dự toán kinh phí Dự án KHCN: hàng năm, căn cứ vào kế hoạch hoạt động chung của Dự án KHCN, vào nội dung và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản lập dự toán chi ngân sách cho Dự án KHCN trong tổng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm cho khoa học và công nghệ của cơ quan chủ quản gửi Bộ KH&CN và Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán chi ngân sách trung ương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Giao, phân bổ dự toán và cấp phát kinh phí:
a) Dự toán kinh phí Dự án KHCN được giao trong dự toán của cơ quan chủ quản của cơ quan chủ trì Dự án KHCN. Đối với Dự án KHCN do các doanh nghiệp trực thuộc các tỉnh, thành phố chủ trì thực hiện: dù toán kinh phí được giao về địa phương theo hình thức hỗ trợ có mục tiêu.
b) Phân bổ dự toán Dự án KHCN được thực hiện như sau:
- Cơ quan chủ quản phân bổ và giao dự toán chi ngân sách của Dự án thông qua một đơn vị dự toán trực thuộc (thường là qua Văn phòng của cơ quan chủ quản); đơn vị này thực hiện việc chuyển kinh phí cho doanh nghiệp chủ trì Dự án KHCN thông qua hợp đồng khoa học và công nghệ ký giữa cơ quan chủ quản và đơn vị dự toán trực thuộc với doanh nghiệp chủ trì và chủ nhiệm Dự án KHCN;
- Doanh nghiệp chủ trì Dự án KHCN thực hiện việc chuyển kinh phí cho các tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN theo hình thức hợp đồng khoa học và công nghệ ký giữa doanh nghiệp chủ trì Dự án KHCN với các tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN.
c) Việc cấp phát kinh phí cho doanh nghiệp chủ trì Dự án KHCN để chi theo tiến độ và nội dung hoạt động chung của Dự án KHCN đã được phê duyệt; cấp phát cho các tổ chức chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN để chi theo tiến độ và nội dung công việc trên cơ sở hợp đồng đã ký với doanh nghiệp chủ trì Dự án KHCN được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
5. Quyết toán kinh phí Dự án KHCN
a) Đối với các Dự án KHCN do các doanh nghiệp trực thuộc các Bộ ngành chủ trì thực hiện: Các tổ chức chủ trì nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN thực hiện quyết toán kinh phí với doanh nghiệp chủ trì Dự án KHCN; doanh nghiệp chủ trì Dự án KHCN chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN và kinh phí hoạt động chung của Dự án KHCN với đơn vị trực thuộc cơ quan chủ quản được giao dự toán chi của Dự án KHCN; đơn vị này thực hiện quyết toán kinh phí với cơ quan chủ quản; cơ quan chủ quản quyết toán với Bộ Tài chính và đồng gửi Bộ KH&CN bản quyết toán tài chính.
b) Đối với các Dự án KHCN do các doanh nghiệp trực thuộc địa phương chủ trì thực hiện: Các tổ chức chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN thực hiện quyết toán kinh phí với doanh nghiệp chủ trì Dự án KHCN; doanh nghiệp chủ trì Dự án KHCN chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN và kinh phí hoạt động chung của Dự án KHCN với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và đồng gửi Bộ KH&CN bản quyết toán tài chính.
6. Xử lý tài sản của Dự án KHCN sau khi kết thúc
Trong thời hạn 30 ngày sau khi Dự án KHCN được cơ quan thẩm quyền đánh giá, cơ quan sử dụng tài sản được mua sắm bằng nguồn kinh phí sử nghiệp khoa học phải báo cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định phương án xử lý tài sản, cụ thế:
a) Đối với Dự án KHCN do doanh nghiệp trực thuộc Bộ ngành chủ trì thực hiện: Cơ quan chủ quản chủ trì, phối hợp với Bộ KH&CN đề xuất phương án xử lý gửi Bộ Tài chính xem xét quyết định;
b) Đối với Dự án KHCN do doanh nghiệp trực thuộc địa phương chủ trì thực hiện: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất phương án xử lý trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố xem xét quyết định.
Điều 16. Điều chỉnh, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng
1.Trong quá trình thực hiện, cơ quan chủ quản và các bên trong hợp đồnng đều có thể đưa ra kiến nghị:
a) Điều chỉnh nội dung, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN cho phù hợp với thực tế sản xuất.
b) Đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng trong các Trường hợp sau:
- Nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN không còn thích hợp với mục tiêu của Dự án KHCN hoặc do gặp những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, địch họa, dịch bệnh;
- Chủ nhiệm các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN và tổ chức chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN không bảo đảm đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, kinh phí đối ứng và các điều kiện khác để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN như cam kết trong hợp đồng;
- Chủ nhiệm các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN và tổ chức chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN không đủ năng lực quản lý tổ chức thực hiện nội dung các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN theo hợp đồng;
- Kinh phí của các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN bị sử dụng sai môc đích.
2. Tổ chức có các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải ngừng mọi hoạt động của các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN và báo cáo bằng văn bản về những công việc đã triển khai, kinh phí đã sử dụng, trang bị máy móc đã mua cho tổ chức chủ trì Dự án KHCN. Trên cơ sở đề nghị của tổ chức chủ trì Dự án KHCN, cơ quan chủ quản chủ trì, phối hợp với Bộ KH&CN xem xét giải quyết.
Điều 17. Đánh giá nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
1. Báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN phải được hoàn thành trước khi tổ chức đánh giá nghiệm thu.
2. Tổ chức chủ trì Dự án KHCN tổ chức đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN sau khi có quyết định thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ của cơ quan chủ quản.
3. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN nộp báo cáo kết quả nghiên cứu cho Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia.
4. Cơ quan chủ quản tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện Dự án KHCN.
5. Bộ KH&CN phối hợp với cơ quan chủ quản, chủ trì tổ chức đánh giá tổng kết Dự án KHCN.
6. Thanh lý hợp đồng:
a) Tổ chức chủ trì Dự án KHCN thực hiện thanh lý hợp đồng các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN sau khi có kết quả đánh giá nghiệm thu.
b) Cơ quan chủ quản thực hiện thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì Dự án KHCN sau khi có kết quả đánh giá nghiệm thu Dự án KHCN.

CHƯƠNG V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Điều khoản thi hành
Các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố căn cứ Quy định này hướng dẫn đề xuất các Dự án KHCN phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm mục đích phát huy hiệu quả của khoa học công nghệ đối với sản xuất và đời sống.

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

Bùi Mạnh Hải

 

PHỤ LỤC 1

ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAM GIA DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ B1-DK- DA KHCN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

THAM GIA DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Kèm theo Quyết định số 11 /2005/QĐ-BKHCN ngày 25/ 8 /2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

Kính gửi : (Tổ chức chủ trì DA KHCN)

1. Tên tổ chức :

2. Địa chỉ trụ sở chính :

3. Điện thoại : ......................................... ; Fax : .....................................

4. Họ và tên chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN:

Chức danh khoa học :

Cơ quan công tác :

[...]