QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI
TẠI TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 109/2007/QĐ-UBND ngày 17/5/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nhiệm vụ phối hợp trong hoạt động thông
báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (viết tắt là TBT) của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân tại tỉnh Ninh Thuận có liên quan đến việc thực thi Hiệp
định hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Tổ chức Thương mại thế giới (viết tắt
là Hiệp định TBT/WTO).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực
tiếp hoạt động hoặc có liên quan đến việc thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ
thuật trong thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nhằm thực hiện nghĩa vụ
minh bạch hoá theo quy định trong Hiệp định TBT/WTO.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp trong hoạt
động thông báo và hỏi đáp về TBT
1. Tuân thủ chặt chẽ quy trình tác nghiệp thông báo và hỏi
đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại thuộc phạm vi của tỉnh theo Quyết định
số 09/2006/QĐ-BKHCN ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ về việc ban hành "Quy định về quy trình thông báo và hỏi đáp của mạng
lưới cơ quan thông báo và điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại" và hướng dẫn của Văn phòng TBT Việt Nam.
3. Bảo đảm tính chính xác về chuyên môn, khách quan và đúng thời
gian quy định.
Chương II
HOẠT ĐỘNG THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP VỀ TBT
Điều 4. Nhiệm vụ của Sở Khoa học và
Công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực, đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động
thông báo và hỏi đáp về TBT và thực thi Hiệp định TBT trên địa bản tỉnh Ninh
Thuận, có trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đến các cơ quan, đơn vị,
tổ chức và cá nhân về hoạt động thông báo và hỏi đáp TBT; trực tiếp chuyển các
thông báo và hỏi đáp về TBT trên địa bàn tỉnh đến Văn phòng TBT Việt Nam qua cổng
thông tin điện tử.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan tuyên
truyền, phổ biến và có kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật,
tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp trong phạm vi địa phương theo hướng
dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ trong hoạt động thông báo và hỏi đáp về TBT.
3. Đóng góp ý kiến vào dự thảo các quy chuẩn kỹ thuật do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu trước khi ban hành.
4. Thực hiện nhiệm vụ thông báo cho Văn phòng TBT Việt
Nam:
a) Thông báo cho Văn phòng
TBT Việt Nam các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật và quy trình đánh giá sự
phù hợp trong phạm vi quản lý của tỉnh (đã ban hành) có khả năng cản trở thương
mại đối với các nước thành viên của WTO;
b) Thông báo cho Văn phòng
TBT Việt Nam các dự thảo quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá hợp quy ít nhất
65 (sáu mươi lăm) ngày trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, trừ trường hợp
khẩn cấp;
c) Thông báo cho Văn phòng
TBT Việt Nam về các thoả thuận song phương, đa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh
ký theo thẩm quyền liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, tiêu
chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; việc chấp
nhận và tuân thủ của các cơ quan hoặc tổ chức trong tỉnh đối với Quy chế thực
hành tốt trong xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn (Phụ lục 3 của Hiệp định
TBT).
5. Thực hiện nhiệm vụ hỏi đáp về TBT:
a) Nhận và trả lời các câu
hỏi, thông tin liên quan đến việc ban hành và áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
về kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp tại địa phương khi có
yêu cầu chuyển đến từ Văn phòng TBT Việt Nam hoặc các cơ quan tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước;
b) Tiếp nhận và chuyển các
thông báo về TBT của các nước thành viên WTO đến các nhà đầu tư, các doanh nghiệp
hoặc các hiệp hội doanh nghiệp quan tâm đến địa bàn tỉnh Ninh Thuận bằng Fax hoặc
Email trong vòng 3 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo từ Văn
phòng TBT Việt Nam;
c) Gửi về Văn phòng TBT Việt
Nam các câu hỏi hoặc cung cấp tài liệu của các bên quan tâm trong tỉnh về các
quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp của các nước
thành viên WTO.
6. Tuân thủ chặt chẽ nghiệp
vụ thông báo và hỏi đáp theo hướng dẫn của Văn phòng TBT Việt Nam.
7. Phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động hợp tác quốc tế
trong việc triển khai Hiệp định TBT.
8. Nghiên cứu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ các biện pháp về nguồn lực để đảm
bảo hoạt động có hiệu quả.
Điều 5. Nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, địa phương thuộc tỉnh
Các Sở: Thương mại và Du lịch,
Công nghiệp, Xây dựng, Giao thông vận tải, Bưu chính, Viễn thông, Tài nguyên và
Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Văn hoá - Thông tin, Tư pháp, Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm:
Bố trí, phân công nhân sự để
làm đầu mối phụ trách công tác về TBT của ngành, địa phương thuộc phạm vi quản
lý, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Rà soát, phát hiện và
thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy
trình đánh giá sự phù hợp trong phạm vi quản lý, các thoả thuận song phương và
đa phương có khả năng cản trở thương mại đối với các nước thành viên WTO.
2. Thông báo cho Sở Khoa học
và Công nghệ về dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, các vấn đề
có liên quan đến các thỏa thuận song phương và đa phương thuộc lĩnh vực ngành,
địa phương quản lý ít nhất 70 (bảy mươi) ngày trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ký ban hành (để Sở Khoa học và Công nghệ thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam
trước 65 (sáu mươi lăm) ngày), trừ các trường hợp khẩn cấp.
3. Cung cấp tài liệu cần
thiết cho Sở Khoa học và Công nghệ những vấn đề quản lý của ngành về TBT.
4. Nhiệm vụ hỏi đáp về TBT:
Trực tiếp tiếp nhận và trả
lời những câu hỏi, thông tin liên quan đến việc ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ
thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp và tiêu chuẩn thuộc chuyên ngành và phạm
vi quản lý; các thoả thuận song phương và đa phương khi có yêu cầu của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 6. Quy trình hỏi đáp liên quan đến
Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp
Áp dụng theo các Điều 5, Điều
6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Quyết định số 09/2006/QĐ-BKHCN ngày 04/05/2006
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành "Quy định về quy
trình thông báo và hỏi đáp của mạng lưới cơ quan thông báo và điểm hỏi đáp của
Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại".
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Khen thưởng, kỷ luật
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thành tích trong hoạt động về TBT trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được
tuyên dương khen thưởng theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân lợi dụng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thiếu trách nhiệm, cản trở việc
thi hành quy định này hoặc vi phạm các quy định trong hoạt động TBT trên địa
bàn tỉnh; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện
hành.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
Quy chế này; định kỳ báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và
Công nghệ theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ
(thông qua Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường - Chất lượng) để tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.