Quyết định 109/2006/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục, cơ chế xử lý thu hồi đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 109/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/06/2006
Ngày có hiệu lực 08/07/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Lê Quý Đôn
Lĩnh vực Bất động sản,Vi phạm hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------

Số: 109/2006/QĐ-UBND

Hà nội, ngày 28 tháng 6 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, CƠ CHẾ XỬ LÝ THU HỒI ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Luật Đất đai 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 3/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô và Nghị định số 92/2005/NĐ-CP ngày 12/7/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thủ đô;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai 2003, số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Nhà đất tại Tờ trình số 62/TTr-STNMTNĐ ngày 16 tháng 2 năm 2006 và Báo cáo thẩm định số 394/STP-VBPQ ngày 28 tháng 2 năm 2006 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về trình tự, thủ tục, cơ chế xử lý, thu hồi đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn Thành phố".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 04/2002/QĐ-UB ngày 15/01/2002 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về thu hồi đất các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai.

Điều 3.  Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các Quận, Huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN & MT, Xây dựng, Tư pháp, KH & ĐT;
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Đ/c Chủ tịch UBND Thành phố (để báo cáo);
- Các đ/c PCTUBD Thành phố;
- Như điều 3;
- Văn phòng Thành ủy;
- CPVP, THKT, các Tổ CV;
- Lưu nt, VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quý Đôn

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, CƠ CHẾ XỬ LÝ THU HỒI ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 109/2006/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố)

 

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền và cơ chế thực hiện khi xử lý thu hồi đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) bị thu hồi toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

1. Đất không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng (mười hai tháng) liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng (hai mươi bốn tháng) so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư (kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa) mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.

2. Đất không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng (mười hai tháng) liền đối với đất trồng cây hàng năm, 18 tháng (mười tám tháng) liền với đất trồng cây lâu năm, 24 tháng (hai mươi bốn tháng) liền đối với đất trồng rừng, kể từ ngày được bàn giao đất ngoài thực địa.

3. Đất sử dụng không đúng mục đích được giao; không sử dụng để hoang hóa, sử dụng đất kém hiệu quả.

4. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.

5. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

6. Đất bị lấn, chiếm theo quy định tại khoản 6, Điều 38 Luật Đất đai.

7. Người sử dụng đất cố ý huỷ hoại đất.

[...]