BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1071/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 10
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH XÂY DỰNG ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH VÀ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ XÂY DỰNG
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP
ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP
ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị
sự nghiệp công lập và Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP; Nghị định số
36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức và Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày
25 tháng 6 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số
36/2013/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch xây dựng
Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị hành chính và sự nghiệp thuộc Bộ Xây dựng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị hành chính, sự nghiệp và
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Lại Quang
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ SỰ NGHIỆP
THUỘC BỘ XÂY DỰNG
(Kèm theo Quyết định số 1071/QĐ-BXD ngày
28 tháng 10 năm 2013 của Bộ Xây dựng)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định thực trạng về tổ chức và
vị trí việc làm trong các cơ quan, đơn vị để có kế hoạch phân bổ, điều chỉnh, bổ
sung biên chế, bố trí nhân lực phù hợp với từng đối tượng gắn với vị trí việc
làm, ngạch công chức cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức bộ máy của từng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
b) Rà soát lại toàn bộ đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức của từng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. Trên cơ sở đó, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch sử dụng, tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị, phát huy hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của
Bộ;
c) Đổi mới phương pháp quản lý, đánh
giá cán bộ, công chức, viên chức trên từng lĩnh vực; sắp xếp bố trí nhân lực gắn
với vị trí việc làm theo chức năng, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nhiệm vụ đảm
bảo khoa học, hiệu quả phát huy năng lực, khả năng công tác của công chức, viên
chức.
2. Yêu cầu
Xây dựng Đề án xác định vị trí việc
làm phải căn cứ nhu cầu thực tế hoạt động của đơn vị, chức năng nhiệm vụ được
giao và đảm bảo tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, phù hợp với điều
kiện thực tiễn của đơn vị; mỗi vị trí việc làm phải gắn với
chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp tương ứng.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Các đơn vị hành chính thuộc Bộ (Cục,
Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ).
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Bộ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc doanh nghiệp thuộc Bộ.
III. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VÀ THẨM
QUYỀN PHÊ DUYỆT
1. Cơ quan hành chính
Thủ trưởng các cơ quan hành chính thuộc
Bộ, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao rà soát
xây dựng, thẩm định đề án vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch gửi Vụ
Tổ chức cán bộ thẩm định, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ và
Bộ Nội vụ theo qui định.
2. Đơn vị sự nghiệp
a) Đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Bộ: Xây dựng, thẩm định đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp gửi Vụ Tổ chức cán bộ để thẩm định, tổng hợp báo cáo lãnh đạo
Bộ và Bộ Nội vụ theo qui định.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc
các doanh nghiệp thuộc Bộ: Xây dựng đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp báo cáo cơ quan chủ quản thẩm định, tổng hợp gửi Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo lãnh đạo Bộ và Bộ Nội vụ theo qui định.
3. Các bước tiến hành xây dựng
đề án: (Có hướng dẫn chi tiết kèm theo Kế hoạch này).
IV. LỘ TRÌNH VÀ THỜI GIAN THỰC
HIỆN
Trong quí IV năm 2013, các cơ quan,
đơn vị tổ chức triển khai thực hiện xây dựng đề án xác định vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo các văn bản quy định, hướng dẫn của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền gửi về Vụ Tổ chức cán bộ để thẩm định, tổng hợp trước ngày 15/2/2014.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Tổ chức cán bộ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn xây dựng
đề án vị trí việc làm của các đơn vị thuộc Bộ. Thời gian dự kiến trong tháng
11/2013;
b) Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trong việc xây dựng đề án vị trí việc
làm của các đơn vị thuộc Bộ;
c) Thẩm định đề án vị trí việc làm của
các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ. Thời gian hoàn thành, báo
cáo lãnh đạo Bộ và Bộ Nội vụ theo quy định trong tháng 3/2014.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính
Chủ trì, phối hợp
với Vụ tổ chức cán bộ, các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm
định, đề xuất, bố trí nguồn kinh phí xây dựng đề án vị trí việc làm, báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
3. Đơn vị hành chính, sự
nghiệp
a) Căn cứ theo các văn bản qui định,
hướng dẫn hiện hành, chức năng nhiệm vụ được giao của đơn vị, triển khai xây dựng
đề án xác định vị trí việc làm của đơn vị mình theo đúng kế hoạch.
b) Tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết
và báo cáo kết quả thực hiện gửi Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ./.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
(Kèm
theo Kế hoạch xây dựng đề án xác định vị trí việc làm
trong các đơn vị hành chính và sự nghiệp thuộc Bộ
Xây dựng)
Căn cứ Nghị định số 36/2013/NĐ-CP
ngày 22/4/2013 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch công chức và Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 6 năm
2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP; Nghị định số
41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị
trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 41/2012/NĐ-CP;
Bộ Xây dựng hướng dẫn các bước tiến
hành xây dựng đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch,
viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các cơ quan hành chính, đơn vị thuộc
Bộ, cụ thể như sau:
I. Đơn vị hành chính
Bước 1: Thống kê công việc theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị
Việc thống kê công việc theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị thực hiện như sau:
1. Từng cá nhân cán bộ, công chức và
người lao động trong đơn vị tiến hành thống kê công việc hiện đang được giao đảm
nhận.
2. Việc thống kê công việc phải tuân
thủ nguyên tắc chỉ thống kê các công việc có tính chất thường xuyên, liên tục, ổn
định, lâu dài, lặp đi lặp lại, gồm:
a) Những công việc lãnh đạo, quản lý,
điều hành của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị; trưởng phòng,
phó trưởng phòng và tương đương của các tổ chức cấu thành;
b) Những công việc thực thi, thừa
hành thuộc về chuyên ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị (gọi chung là công việc
chuyên môn nghiệp vụ);
c) Những công việc thực thi, thừa
hành mang tính phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành (gọi chung là
công việc hỗ trợ, phục vụ).
3. Không thống kê những công việc có
tính thời vụ, đột xuất hoặc công việc không thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
4. Thống kê công việc trong đơn vị được thực hiện trình tự từ đơn vị cấp
dưới lên đơn vị cấp trên trong cơ cấu
tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức, đơn vị và bản thống kê các công việc của
cán bộ, công chức và người lao động, người đứng đầu đơn vị
có trách nhiệm thống kê công việc của đơn vị mình quản lý
và báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp.
6. Việc thống kê công việc của từng
cá nhân cán bộ, công chức và người lao động trong đơn vị theo Phụ lục số 1A và
Phụ lục số 1B của Thông tư số 05.
Bước 2: Phân nhóm công việc để xác
định vị trí việc làm và chức danh tương ứng
1. Trên cơ sở thống kê công việc của
đơn vị, người đứng đầu đơn vị chỉ đạo, triển khai việc tổng hợp và phân nhóm công việc như sau:
a) Các nhóm công việc lãnh đạo, quản
lý, điều hành;
b) Các nhóm công việc hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Các nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ.
2. Việc phân nhóm công việc thực hiện
theo Phụ lục số 2 của Thông tư số 05.
Bước 3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng
1. Vị trí việc làm trong từng đơn vị chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
- Tính chất, đặc điểm, mức độ phức tạp
và quy mô, phạm vi, đối tượng quản lý;
- Quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp
vụ và xử lý công việc;
- Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin;
- Thực trạng chất lượng, số lượng
công chức của đơn vị;
- Số lượng, khối lượng công việc được
cấp có thẩm quyền giao;
- Yêu cầu về hiệu quả, hiệu lực quản
lý và chất lượng công việc;
- Chế độ làm việc, cách thức tổ chức
công việc của đơn vị;
- Những yếu tố đặc thù của ngành,
lĩnh vực hoạt động của đơn vị.
2. Các yếu tố ảnh hưởng được xác định theo Phụ lục số 3 của Thông tư số 05.
Bước 4: Thống kê, đánh giá thực trạng
đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động hiện có
Việc thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động trong đơn vị được thực
hiện bởi 2 báo cáo sau:
1. Báo cáo thống kê thực trạng về số
lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức (kể cả những người ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật) tại thời điểm xây dựng đề
án vị trí việc làm trong đơn vị.
2. Báo cáo đánh giá thực trạng việc
phân công, bố trí, sử dụng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức và người lao động ở đơn vị. Nội dung báo cáo gồm:
a) Đánh giá việc đáp ứng và sự phù hợp
với yêu cầu, nhiệm vụ của đội ngũ công chức và người lao động ở đơn vị;
b) Đánh giá sự phù hợp hay không phù hợp của việc phân công, bố trí, sử dụng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng công chức và người
lao động theo nhiệm vụ đang đảm nhận.
3. Việc thống kê thực trạng đội ngũ
cán bộ, công chức và người lao động trong đơn vị thực hiện
theo Phụ lục số 3A của Thông tư số 05 (Biểu mẫu 01/BNV ban hành kèm theo Thông
tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định
về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức).
Bước 5: Xác định vị trí việc làm
và xây dựng bảng danh mục vị trí việc làm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị
1. Trên cơ sở thống kê công việc,
phân nhóm công việc; các yếu tố ảnh hưởng; báo cáo thống kê, đánh giá thực trạng
đội ngũ cán bộ, công chức của đơn vị, người đứng đầu đơn vị xác định các vị trí việc làm và tổng hợp thành danh mục vị trí việc làm của đơn vị.
2. Mỗi vị trí việc làm khi xác định
phải được quy về thuộc một nhóm công việc nói tại mục 1 Bước 2 của Kế hoạch
này, bao gồm một hoặc một số công việc
cụ thể.
3. Danh mục vị trí việc làm của đơn vị
được phân thành các nhóm công việc sau:
a) Các vị trí việc làm thuộc nhóm
công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành;
b) Các vị trí việc làm thuộc nhóm
công việc chuyên môn, nghiệp vụ, thực thi, thừa hành;
c) Các vị trí việc làm thuộc nhóm
công việc hỗ trợ, phục vụ.
4. Danh mục vị trí việc làm của đơn vị
được tổng hợp từ các vị trí việc làm
cụ thể và được sắp xếp theo thứ tự: vị trí lãnh đạo, quản
lý; vị trí thực thi, thừa hành (thực hiện chuyên môn, nghiệp
vụ); vị trí hỗ trợ, phục vụ. Danh mục vị trí việc làm của đơn vị được thể hiện ở cột 2 của Phụ lục số 4 của Thông
tư số 05.
5. Dự kiến số lượng biên chế cần có để
bố trí theo từng vị trí việc làm số biên chế dự kiến này
chịu ảnh hưởng và phụ thuộc vào điều kiện, tính chất, đặc điểm công việc; tổ chức
lao động của đơn vị; khối lượng, số lượng công việc... Nội dung này được thể hiện
ở cột 4 Phụ lục số 4 của Thông tư số 05.
Bước 6: Xây dựng Bản mô tả công việc
của từng vị trí việc làm
1. Trên cơ sở danh mục vị trí việc
làm được xác định tại Bước 5, việc xây dựng bản mô tả công việc của từng vị trí
việc làm được thực hiện gồm các nội dung sau:
a) Mô tả các công việc, các hoạt động
và thời gian phải thực hiện (nếu xác định được) để hoàn thành từng công việc, từng
hoạt động ở mỗi vị trí việc làm (tiếp nhận hồ sơ, tài liệu; nghiên cứu; soạn thảo
văn bản; xây dựng kế hoạch, khảo sát thực tế, tổ chức cuộc họp, trao đổi ý kiến; phối hợp;...);
b) Kết quả (sản phẩm) công việc của vị
trí việc làm;
c) Điều kiện làm việc (trang thiết bị,
phần mềm quản lý, phương tiện, môi trường làm việc, phạm vi hoạt động, quan hệ
công tác).
2. Đối với những vị trí việc làm thuộc
nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành, nếu kiêm thêm
các công việc thuộc nhóm thực thi, thừa hành thì phần mô tả
về công việc thực thi, thừa hành được thực hiện như đối với vị trí việc làm gắn với công việc chuyên môn, nghiệp vụ
trong đơn vị.
3. Bản mô tả công việc của từng vị
trí việc làm thực hiện theo Phụ lục số 5 của Thông tư số 05.
Bước 7: Xây dựng Khung năng lực của
từng vị trí việc làm
1. Khung năng lực của từng vị trí việc làm được xây dựng gồm các năng lực và kỹ năng phải có để hoàn
thành các công việc, các hoạt động nêu tại Bản mô tả công việc ứng với từng vị
trí việc làm.
2. Khung năng lực của từng vị trí việc làm thực hiện theo Phụ lục số 6 của Thông tư số 05.
Bước 8: Xác định ngạch công chức
tương ứng
Việc xác định ngạch công chức tương ứng
với vị trí việc làm được tiến hành gắn liền với quá trình xác định danh mục vị
trí việc làm và căn cứ vào các yếu tố sau:
1. Lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Tên của vị trí
việc làm.
3. Bản mô tả công việc.
4. Khung năng lực.
5. Vị trí, quy mô, phạm vi hoạt động và đối tượng
phục vụ của đơn vị.
6. Quy định về ngạch công chức cao nhất
được sử dụng trong đơn vị.
Nội dung này được thể hiện ở cột 3 Phụ
lục số 4 của Thông tư số 05.
Bước 9: Xác định cơ cấu ngạch công
chức
1. Việc xác định cơ cấu ngạch công chức
chỉ thực hiện với các vị trí việc làm không phải thực hiện hợp đồng lao động.
2. Căn cứ dự kiến số lượng biên chế
theo từng vị trí việc làm và ngạch công chức tương ứng để xác định số lượng ngạch
công chức của mỗi vị trí việc làm.
3. Cơ cấu ngạch công chức của mỗi đơn vị là tỷ lệ của số lượng các ngạch công chức ứng với toàn bộ danh mục
vị trí việc làm.
Bước 10: Hoàn thiện Đề án vị trí
việc làm trong đơn vị hành chính
Các đơn vị hoàn
thiện Đề án vị trí việc làm của đơn vị mình theo Phụ lục số 7 kèm theo và tổng
hợp theo Phụ lục số 8, 9, và 10 của
Thông tư số 05.
II. Đơn vị sự nghiệp
Bước 1: Thống kê công việc theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị
1. Thống kê những công việc có tính
chất thường xuyên, liên tục, ổn định, lâu dài, lặp đi lặp lại có tính chu kỳ mà
đơn vị thực hiện, gồm:
- Những công việc lãnh đạo, quản lý,
điều hành của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn
vị thuộc đơn vị sự nghiệp công lập (trừ những người làm việc ở các vị trí, chức
danh được pháp luật quy định là công chức);
- Những công việc thực thi, thừa hành
mang tính chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức, trong đó tách rõ:
+ Công việc thực thi, thừa hành thuộc
về chuyên ngành, lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp của đơn vị
sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là công việc hoạt động nghề nghiệp);
+ Công việc thực thi, thừa hành mang
tính phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và hoạt động nghề nghiệp
của đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là công việc hỗ trợ, phục vụ).
2. Không thống kê những công việc có
tính thời vụ, đột xuất hoặc công việc không thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
3. Thống kê công việc trong đơn vị được
thực hiện trình tự từ đơn vị cấp dưới lên đơn vị cấp trên trong cơ cấu tổ chức
của đơn vị sự nghiệp công lập. Người đứng đầu các tổ chức thuộc đơn vị sự nghiệp
công lập có trách nhiệm thống kê công việc thuộc đơn vị
mình báo cáo người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Việc thống kê công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo Phụ lục số 1 của
Thông tư số 147
Bước 2: Phân nhóm công việc
1. Trên cơ sở thống kê công việc theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
nêu tại bước 1, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
chỉ đạo, triển khai việc tổng hợp và phân nhóm công việc như
sau:
- Các nhóm công việc lãnh đạo, quản
lý, điều hành;
- Các nhóm công việc hoạt động nghề
nghiệp;
- Các nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ.
2. Việc phân nhóm công việc thực hiện
theo Phụ lục số 2 của Thông tư số 14.
Bước 3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác
định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:
- Chế độ làm việc của đơn vị sự nghiệp
công lập, gồm chế độ làm việc 40 giờ một tuần, chế độ làm
việc 24 giờ/24 giờ (theo giờ hành chính hoặc theo ca, kíp);
- Phạm vi hoạt động của đơn vị sự
nghiệp công lập được quy định trong phạm vi địa phương và
phạm vi nhiều địa phương;
- Tính đa dạng về lĩnh vực hoạt động
của đơn vị sự nghiệp công lập, gồm: hoạt động trong một
ngành, nghề và hoạt động trong nhiều ngành, nghề;
- Tính chất, đặc điểm hoạt động nghề
nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động
của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Mức độ hiện đại hóa công sở của đơn
vị sự nghiệp công lập;
- Các yếu tố khác (nếu có).
2. Các yếu tố ảnh hưởng được thực hiện
theo Phụ lục số 3 của Thông tư số 14.
Bước
4: Thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ viên chức
Thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện như
sau:
1. Thống kê thực trạng về số lượng và
chất lượng đội ngũ viên chức (kể cả những người hợp đồng
lao động theo quy định của pháp luật) tại thời điểm xây dựng
đề án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, gồm
các nội dung:
- Trình độ đào tạo;
- Chuyên ngành được đào tạo;
- Ngoại ngữ;
- Tin học;
- Giới tính;
- Tuổi đời;
- Ngạch (hoặc chức danh nghề nghiệp)
viên chức đang giữ;
- Thâm niên công tác (kinh nghiệm nghề
nghiệp).
2. Báo cáo đánh giá thực trạng việc đáp ứng yêu cầu công việc, bố trí, sử dụng và hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ của đội ngũ viên chức và người lao động ở đơn vị sự nghiệp công lập. Nội
dung báo cáo gồm:
- Đánh giá việc đáp ứng và sự phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của đội ngũ viên chức và người lao động ở đơn vị
sự nghiệp công lập;
- Đánh giá việc bố trí, sử dụng và
năng lực, hiệu quả công việc thực tế của từng viên chức theo nhiệm vụ đang đảm
nhận.
3. Việc thống kê thực trạng đội ngũ viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Phụ
lục số 4 của Thông tư số 14.
Bước 5: Xác định danh mục vị trí
việc làm
1. Trên cơ sở thống kê, phân nhóm
công việc; các yếu tố ảnh hưởng; thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ viên chức
và chức danh nghề nghiệp viên chức do cơ quan có thẩm quyền
quy định, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xác định
vị trí việc làm và tổng hợp thành danh mục vị trí việc làm
của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Mỗi vị trí việc làm gắn với nội
dung chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể, gắn với chức danh nghề nghiệp, hạng chức
danh nghề nghiệp và chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập
(nếu là các công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành).
3. Danh mục vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm:
- Các vị trí việc làm gắn với công việc
lãnh đạo, quản lý, điều hành;
- Các vị trí việc làm gắn với công việc
hoạt động nghề nghiệp;
- Các vị trí việc làm gắn với công việc
hỗ trợ, phục vụ.
4. Danh mục vị trí việc làm của đơn vị
sự nghiệp công lập được thể hiện ở cột 1, cột 2, cột 3 của Phụ lục số 5 của
Thông tư số 14.
Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc
của từng vị trí việc làm
1. Trên cơ sở danh mục vị trí việc
làm được xác định tại bước 5, việc xây dựng bản mô tả công việc của từng vị trí
việc làm được thực hiện như sau:
- Mô tả về nội dung, quy trình, thủ tục
và thời gian hoàn thành từng công việc tại từng vị trí việc
làm;
- Kết quả (sản phẩm), khối lượng công
việc của vị trí việc làm;
- Điều kiện làm việc (trang thiết bị, phần mềm quản lý, phương tiện, môi trường làm việc,...).
2. Tại những vị trí việc làm gắn với
công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành có cả việc thực hiện công việc thực thi,
thừa hành thì phần mô tả về công việc thực thi, thừa hành được thực hiện như đối
với vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề nghiệp trong đơn vị sự
nghiệp công lập.
3. Bản mô tả công việc của từng vị
trí việc làm thực hiện theo Phụ lục số 6 của Thông tư số 14.
Bước 7: Xây dựng khung năng lực của
từng vị trí việc làm
1. Khung năng lực của từng vị trí việc
làm được xây dựng căn cứ trên cơ sở yêu cầu thực hiện công việc, được phản ánh
trên bản mô tả công việc tương ứng, gồm các năng lực và kỹ năng cần có để hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
2. Khung năng lực của từng vị trí việc
làm thực hiện theo Phụ lục số 7 của Thông tư số 14.
Bước 8: Xây dựng chức danh nghề
nghiệp ứng với danh mục vị trí việc làm
Việc xác định chức danh nghề nghiệp
và hạng của chức danh nghề nghiệp ứng với vị trí việc làm
và số lượng người làm việc được tiến hành đồng thời và gắn liền với quá trình
xác định danh mục vị trí việc làm ở Phụ lục số 5 và căn cứ vào các yếu tố sau:
1. Lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ;
2. Tên của vị trí việc làm;
3. Bản mô tả công việc;
4. Khung năng lực;
5. Vị trí, quy mô, phạm vi hoạt động
và đối tượng phục vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Quy định về hạng cao nhất của chức
danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.
7. Chức danh nghề nghiệp, hạng chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc được thể hiện ở cột 4, cột 5, cột 6
của Phụ lục số 5 của Thông tư số 14.
Bước 9: Hoàn thiện Đề án vị trí việc
làm trong đơn vị sự nghiệp
Các đơn vị sự nghiệp hoàn thiện Đề án
vị trí việc làm của đơn vị mình theo Phụ lục số 8 của
Thong tư số 14.
Trong quá trình thực hiện nếu
có gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời trao đổi với Vụ Tổ chức cán bộ để được xem xét, giải đáp kịp thời./.