UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 107/1999/QĐ-UB
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ KHOẢN HỖ
TRỢ MỘT PHÂN LÃI TIỀN VAY CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NĂM 1999.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND;
- Căn cứ Luật Ngân
sách Nhà nước ban hành ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của
Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 20/5/1998.
- Căn cứ Nghị định
số 87/CP ngày 19/12/1996 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính
phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân
sách Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định
số 14/1999/NQ-HĐ ngày 15/1/1999 và Nghị quyết 101/NQ-HĐ ngày 19/7/1999 của Hội
đồng nhân dân Thành phố tiếp tục hỗ trợ lãi suất tiền vay cho các doanh nghiệp
Nhà nước thuộc Thành phố.
- Căn cứ thông tư
68/TC-TCT ngày 25/9/1997 và công văn số 2287 ngày 25/5/1998 về việc hướng dẫn
thêm việc hỗ trợ lãi suất tiền vay ghi tại Thông tư 68/TCTCDN ngày 25/9/1997
của Bộ Tài chính.
- Căn cứ ý kiến chỉ
đạo của TT HCNĐ Thành phố tại công văn số 180 ngày 17 tháng 11 năm 1999;
- Xét đề nghị của
liên ngành: Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và đầu tư tại tờ trình số; 2403
TTr/LN ngày 22 tháng 10 năm 1999.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về cấp pháp
và quản lý khoản hỗ trợ một phần lãi tiền vay cho các doanh nghiệp Nhà nước
thuộc Thành phố Hà Nội năm 1999.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc: Sở Tài chính Vật
giá, Sở Kế hoạch và đầu tư, Kho bạc Nhà nước Hà Nội; Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành có liên quan và Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố được
hưởng hỗ trợ một phân lãi tiền vay chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
|
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Hạnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ KHOẢN HỖ TRỢ MỘT PHẦN LÃI TIỀN
VAY CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 1999.
(Ban hành kem theo Quyết định số 107/1999/QĐ-UB ngày 07 tháng 12 năm 1999
của UBND thành phố Hà Nội).
Điều 1: Mục đích
của việc hỗ trợ một phân lãi tiền vay:
Hỗ trợ một phần lãi
viền vay ngân hàng thương mại cho các doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND Thành
phố nhăm giúp cho doanh nghiệp Nhà nước thuộc đối tượng hỗ trợ đã sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, nhưng thiếu vốn phải vay vốn ngân hàng thương mại để phát
triển sản xuất kinh doanh với mức lãi xuất lớn làm cho chi phí sản xuất tăng,
giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ cung ứng không thể hạ thấp, dẫn đến hạn chế sức
cạnh tranh với hàng ngoại nhập, tăng thêm khó khăn về tài chính trong việc tạo
ra sản phẩm, dịch vụ cung ứng theo nhiều vụ được giao.
Điều 2: Đối tượng
được hưởng khoản hỗ trợ một phần lãi tiền vay.
Là doanh nghiệp Nhà
nước được thành lập theo quyết định của UBND Thành phố (Doanh nghiệp Nhà nước
thuộc Thành phố) có sử dụng nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại theo lãi
suất thoả thuận để thực hiện dự án đầu tư mới, đầu tư chiều sâu, đầu tư mở rộng
(vay trung, dài hạn và vay ngăn hạn vốn lưu động) thuộc các ngành sau đây là
đối tượng hưởng hỗ trợ một phần lãi tiền vay:
- Các dự án thuộc các ngành
then chốt của Thành phố như: Ngành Cơ khí: Dệt - May; Da-Giầy; Điện - Điện tử;
Chế biến lương thực; Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Các dự án sản xuất hàng
xuất nhập khẩu và phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Các dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ, dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp
vừa và nhỏ, dự án xây dựng nhà ở: cho người có thu nhập thấp, hoặc cho công tác
di dân giải phóng mặt bằng của Thành phố.
- Một số dự án dạng
đặc thù phục vụ nhiệm vụ chính trị, văn hoá - xã hội, y tế, giáo dục có khả
năng hoàn vốn, được UBND Thành phố cho phép.
Trong các dự án trên
đây cần tập trung hỗ trợ đối cho các dự án đầu tư (đầu tư mới, đầu tư chiều
sâu, đầu tư mở rộng) bắt đầu đầu tư từ năm 1999, có triển vọng về thị trường,
có hiệu quả kinh tế và hoàn trả được vốn và lãi vay ngân hàng.
- Đối với các dự án
đầu tư (đầu tư mới, đầu tư chiều sâu, đầu tư mở rộng) bắt đầu vay vốn từ các
năm 1996, 1997 và 1998 đã được hỗ trợ chênh lệch lãi suất tiền vay năm 1998,
nay dự án đầu tư vẫn có hiệu quả, đảm bảo trả nợ theo hợp đồng tín dụng, có xác
nhận của ngân hàng cho vay: được tiếp tục xem xét hỗ trợ một phần lãi tiền vay
cho phân dư nợ trong năm 1999 (kể cả các dự án vay theo kế hoạch tín dụng đầu
tư của Nhà nước các năm trước với lãi xuất cao hơn 0,81%/tháng).
Điều 3: Điều kiện
để doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố được hỗ trợ một phần lãi tiền vay:
3.1- Đối với doanh nghiệp
được hỗ trợ một phần lãi tiền vay khoản vay vốn đầu tư (trung, dài hạn) phải
đảm bảo đủ các điều kiện sau đây:
- Doanh nghiệp Nhà
nước thuộc đối tượng quy định tại Điều 2.
- Doanh nghiệp Nhà
nước (Chủ đầu tư) có dự án đầu tư được ngân hàng thương mại thẩm định và chấp
thuận cho vay, được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định
52/CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ và Thông tư số 06/1999/TT-BXĐ ngày 16/8/1999
của Bộ Xây dựng.
- Doanh nghiệp Nhà
nước có tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính ổn định và tăng trưởng,
làm ăn có hiệu quả, có triển vọng về thị trường, nộp ngân sách tăng trưởng liên
tục trong 2 năm trước năm 1999.
3.2- Đối với doanh nghiệp
được hỗ trợ một phần lãi tiền vay khoản vay vốn lưu động để thực hiện dự án đầu
tư phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp Nhà
nước thuộc đối tượng quy định tại Điều 2.
- Nhu cầu vay vốn lưu động
là cần thiết để phục vụ trực tiếp cho dự án đã và đang đầu tư thuộc đối tượng
được xem xét hỗ trợ lãi tiền vay vốn đầu tư trung và dài hạn.
Việc xét hỗ trợ một
phần lãi tiền vay cho các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố năm 1999 cần
căn cứ theo đúng các tiêu chuẩn ghi tại điều 3 trên đây. Trường hợp đặc biệt
một số doanh nghiệp không đủ hết các điều kiện quy định nhưng xem xét tới các
nguyên nhân khách quan do thay đổi về chính sách hoặc do đang trong quá trình
đầu tư phải khấu hao nhanh làm giảm lợi nhuận... và cần được hỗ trợ để tạo đà
phát triển cho doanh nghiệp thì liên ngành phải báo cáo, lập danh mục riêng để
UBND Thành phố xem xét quyết định).
3.3- Cơ cấu hỗ trợ một
phần lãi tiền vay giữa vốn đầu tư (trung, dài hạn) với vốn lưu động đảm bảo: số
hỗ trợ một phần lãi vay vốn đầu tư trung và dài hạn phải đảm bảo tỷ trọng không
dưới 50% tổng số tiền hỗ trợ lãi tiền vay.
Điều 4: Mức hỗ trợ
một phần lãi tiền vay.
4.1. Phần vay bằng nội
tệ:
Mức hỗ trợ
|
|
dư nợ thực tế
|
|
lãi suất
|
|
|
một phần lãi
|
=
|
tiền vay theo
|
x
|
cho vay của
|
x
|
1/3
|
tiền vay
|
|
khế ước
|
|
NHTM
|
|
|
Trường hợp doanh
nghiệp Nhà nước năm 1999 vẫn còn dư nợ tiền vay của khế ước từ năm 1998 về
trước, nếu được hỗ trợ một phần lãi tiền vay theo điều 2 của Quy định này, mức
hỗ trợ tính theo quyết định số 2837/QĐ-UB ngày 15/7/1998 của UBND Thành phố.
4.2- Phần vay bằng
ngoại tệ:
Mức hỗ trợ một phần lãi tiền vay ngoại tệ cho các doanh
nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố
|
=
|
Số lãi tiền vay ngoại tệ thực tế phải trả cho NH Thương
mại theo khế ước vay
|
x
|
Tỷ lệ hỗ trợ trả lãi tiền vay bằng ngoại tệ (=33%) (hoặc
= 1/3)
|
Tỷ giá quy đổi đồng ngoại
tệ ra đồng Việt Nam để tính mức hỗ trợ, áp dụng theo tỷ giá tiền ngân hàng công
bố ngày 2/1/1999 (13.894đ/USD).
Điều 5: Quản lý
việc cấp phát khoản hỗ trợ một phần lãi tiền vay:
5.1- Doanh nghiệp Nhà
nước thuộc Thành phố trong diện hưởng hỗ trợ một phần lãi tiền vay phải lập hồ
sơ đồng gửi 02 cơ quan: Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính - vật giá. Hồ sơ
bao gồm:
- Công văn của doanh nghiệp
đề nghị UBND Thành phố hỗ trợ một phần lãi tiền vay, đồng có ý của cơ quan quản
lý trực tiếp.
- Quyết định phê duyệt
dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 3, điểm 3.1.
- Khế ước vay ngân
hàng, hợp đồng tín dụng kèm phiếu nhận nợ, bảng kê tổng hợp tính lãi, các phiếu
đã trả lãi ngân hàng trong thời gian vay.
5.2- Khi nhận các văn bản
trong hồ sơ theo khoản 5.1 trên đây, Sở Kế hoạch và đầu tư phối hợp với Sở Tài
chính - Vật giá cùng xem xét để thống nhất những doanh nghiệp đúng đối tượng,
đủ điều kiện được hỗ trợ và mức hỗ trợ một phần lãi tiền vay: Trình UBND Thành
phố quyết định.
5.3- Khi có quyết định
của UBND Thành phố về hỗ trợ một phần lãi tiền vay cho từng doanh nghiệp, Sở Tài
chính - Vật giá phối hợp với Kho bạc Nhà nước Hà Nội thực hiện việc cấp phát
hoặc tạm ứng khoản hỗ trợ một phần lãi tiền vay cho từng doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp được nhận khoản hỗ trợ một phần lãi tiền vay phải sử dụng tiền hỗ trợ
đúng mục đích và xác định hiệu quả trong quá trình sử dụng khoản tiền hỗ trợ
lãi tiền vay này.
5.4- Sở Tài chính -
Vật giá tổ chức kiểm tra, hướng dẫn doanh nghiệp hạch toán đúng chế độ kế toán
- thống kê và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về khoản hỗ trợ một phần
lãi tiền vay. Trường hợp kiểm tra phát hiện doanh nghiệp có vi phạm các quy
định về đối tượng, điều kiện và sử dụng sai mục đích vay: Sở Tài chính - Vật
giá báo cáo UBND Thành phố và được quyền ngừng việc cấp phát khoản hỗ trợ một
phần lãi vay cho doanh nghiệp; Doanh nghiệp phải hoàn trả lại khoản tiền đã cấp
để nộp vào ngân sách Thành phố.
Điều 6: Hạch toán và quyết toán khoản hỗ trợ một phần lãi tiền vay
(Sẽ có văn bản hướng dẫn riêng).
Điều 7: Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị cần
phản ánh kịp thời về Sở Tài chính - Vật giá để Sở Tài chính - Vật giá phối hợp
với các Sở, Ngành có liên quan tổng hợp và đề xuất phương án trình UBND Thành
phố xem xét, giải quyết kịp thời.
Điều 8: Bản Quy định tại quyết định này thay thế Quy định tại
quyết định số 2837/QĐ-UB ngày 15/7/1998 và quyết định số 3650/QĐ-UB ngày
8/9/1998 của UBND Thành phố về cấp phát và quản lý khoản hỗ trợ chênh lệch lãi
suất tiền vay cho các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội năm 1998.
|
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Hạnh
|