Quyết định 106/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020

Số hiệu 106/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/05/2011
Ngày có hiệu lực 31/05/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Nguyễn Xuân Huế
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 106/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 31 tháng 05 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUI HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP, ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;

Căn cứ Căn cứ Quyết định số 2025/QĐ-TTg, ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020;

Xét đề nghị của UBND thành phố Quảng Ngãi tại Tờ trình số 07/TTr-UBND ngày 26/01/2011 và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 189/SKHĐT-TH ngày 14/4/2011 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Quảng Ngãi đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Quảng Ngãi đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển

a) Phát triển nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng, sử dụng công nghệ cao và tri thức, tạo bưc phát triển mới về chất. Phát triển thành phố Quảng Ngãi xứng với tầm vóc của đô thị trung tâm tỉnh lỵ, trở thành một trong những đô thphát triển của khu vực miền Trung.

b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng kinh tế đô thị. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sử dụng công nghệ sạch, hàm lượng kỹ thuật cao, ít gây ô nhiễm; chú trọng phát trin các loại hình thương mại, dịch vụ chất lượng cao; xây dựng nền nông nghiệp ven đô hiện đại, hiệu quả cao.

c) Tăng cường hoàn thiện hạ tầng đô thị theo hướng hiện đại, tiện nghi, xứng tm vi một thành phố trung tâm tỉnh lỵ, có quy mô cấp vùng. Phát triển không gian đô thị thành phố Quảng Ngãi với tầm nhìn dài hạn, quy hoạch theo hưng mở rộng không gian lãnh th. Đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, xây dựng thành phố Quảng Ngãi có nếp sống văn minh đô thị.

d) Bố trí không gian, cảnh quan kiến trúc thành phố Quảng Ngãi theo mô hình thành phố bên sông. Lấy trục sông Trà Khúc làm trung tâm, phát triển đô thị theo hai bờ Bắc, Nam. Về lâu dài, phát triển thành phố Quảng Ngãi hưng về phía biển, gắn kết với Khu du lịch biển Mỹ Khê và các đô thị ven biển.

đ) Coi trọng phát triển, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, quản lý có trình độ; đội ngũ công nhân kỹ thuật, lao động tay nghề cao. Đặc biệt chú trọng hình thành lực lượng lao động chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển mi và hội nhập kinh tế thế giới.

e) Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với việc giải quyết các vấn đề xã hội, tạo việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống vật chất, tinh thần của nhân dân, đảm bảo công bng, tiến bộ xã hội.

f) Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ cảnh quan môi trường, giữ vững cân bằng sinh thái, đảm bảo phát triển đô thị bền vững, lâu dài; bảo tồn các di tích văn hóa lịch sử và phong tục, truyền thống tốt đẹp.

g) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh quốc phòng vững mạnh, xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế-xã hội bền vững của thành phố và toàn tỉnh.

2. Mục tiêu phát triển

a) Về phát triển kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (tính theo giá trị gia tăng-VA): đạt 14- 15%/năm thời kỳ 2011-2015 và 12,5-13,5%/năm thời kỳ 2016-2020 (bằng hoặc cao hơn 1-1,5% so mức tăng trưởng chung toàn tỉnh).

- Cơ cấu kinh tế (theo giá trị gia tăng VA): chuyển dịch theo hướng tăng mạnh tỷ trọng khu vực dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Đến năm 2015, cơ cấu kinh tế thành phố là Dịch vụ-Công nghiệp-Nông nghiệp, trong đó Dịch vụ chiếm ưu thế 53,8%, Công nghiệp-Xây dựng chiếm 44,4%, Nông nghiệp giảm xuống còn khoảng 2,0%; đến năm 2020, tỷ trọng của các ngành tương ứng là 59,6%, 39,0%, và 1,4%.

- Thu nhập VA/người: Năm 2015 đạt 91,5 triệu đồng và năm 2020 đạt 183,3 triệu đồng. Không ngừng nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống dân cư trong các thời kỳ tiếp theo. Năm 2020 thu nhập VA/người tăng 2,6 lần so năm 2010 (không tính trượt giá).

- Thu ngân sách tăng bình quân đạt 20-22%/năm.

b) Về văn hóa - xã hội

- Tiếp tục giảm tỷ suất sinh tự nhiên 0,03-0,04%/năm, tiến tới duy trì ổn định mức sinh thay thế khoảng 0,75-0,8%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tui suy dinh dưỡng xuống dưới 5%.

- Hàng năm giải quyết việc làm cho 2.200 - 2.400 lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống còn 3,0% vào năm 2015 và còn 2,7% vào năm 2020. Nâng tỷ lệ lao động được đào tạo đạt 50% vào năm 2010, đến năm 2015 tăng lên 55-60%, năm 2020 đt 65-70%.

- Giảm số hộ nghèo bình quân 2-3%/năm, chống tái nghèo, không ngừng nâng cao mức sống dân cư trong các thời kỳ tiếp theo.

[...]