ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1042/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2025 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng
9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 31 tháng
12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng
12 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 3569/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7
năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành Chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 của thành phố Hà Nội;
Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12
năm 2024 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2025 của thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 937/TTr-STC ngày 12/02/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025 của thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám
đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể thuộc Thành phố; Chủ tịch UBND
các quận, huyện, thị xã; Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng công ty, Công ty TNHH
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc UBND Thành phố và các
đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3; (Để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ; (Để báo cáo)
- Bộ Tài chính; (Để báo cáo)
- Thanh tra Chính phủ; (Để báo cáo)
- Thường trực Thành ủy; (Để báo cáo)
- Thường trực HĐND Thành phố; (Để báo cáo)
- Chủ tịch UBND Thành phố; (Để báo cáo)
- Các PCT UBND Thành phố;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội;
- VP và các Ban Đảng Thành ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND Thành phố;
- VPUB: Các PCVP, các phòng chuyên môn, Trung tâm thông tin điện tử TP;
- Lưu: VT, KTTH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Đông
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2025 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Quyết định số: 1042/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM
2025
1. Mục tiêu:
Thực hiện kiên quyết, đồng bộ, có hiệu quả các giải
pháp hữu hiệu trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết
tắt là “THTK, CLP”) tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, nắm bắt cơ hội, đẩy lùi thách thức,
tăng tốc, bứt phá về đích, phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025, gia tăng nguồn lực
chăm lo cho Nhân dân, làm giàu cho đất nước trong giai đoạn cách mạng mới, xây
dựng, đưa Thủ đô cùng cả nước bước vào “kỷ nguyên vươn mình” của dân tộc.
2. Yêu cầu:
a) Tổ chức quán triệt, triển khai nghiêm túc, hiệu
quả Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác THTK, CLP; chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Tô Lâm về phòng chống lãng phí; Nghị quyết số
98/NQ-CP ngày 26/6/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị. Tiếp tục
thực hiện nghiêm Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ về triển
khai Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh thực
hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP; Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 08/6/2023
của UBND Thành phố về triển khai thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày
14/4/2023 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022
của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP;
Quyết định số 6037/QĐ-UBND ngày 20/11/2024 của UBND Thành phố về việc thành lập
Ban Chỉ đạo về thực hiện các biện pháp phòng, chống lãng phí của Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội.
b) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải
pháp tại Chương trình THTK, CLP của Thành phố giai đoạn 2021 - 2025; gắn với
hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2025.
c) Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo tính toàn
diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm đối
với từng cơ quan, đơn vị, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong việc
xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện các văn bản về THTK, CLP, qua đó tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích
cực trong nhận thức về công tác THTK, CLP tại tất cả các cấp, các ngành, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực huy động, phân bổ,
quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế - xã hội cho phát triển Thành phố, nâng
cao cuộc sống của Nhân dân.
3. Nhiệm vụ trọng tâm:
a) Phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, trong đó GRDP tăng 8% trở lên;
GRDP/người trên 175 triệu đồng.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, sử
dụng tài chính, ngân sách; điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán, bảo
đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; THTK, CLP, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
tài chính nhà nước gắn với huy động các nguồn lực xã hội và sắp xếp, tinh gọn
bộ máy.
c) Tăng cường quản lý, sử dụng tài sản công, đảm
bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, tập
trung vào việc sắp xếp, xử lý tài sản, đặc biệt là nhà, đất gắn với việc sắp xếp,
tổ chức tinh gọn bộ máy.
d) Đẩy mạnh phân bổ, triển khai thực hiện và giải
ngân vốn đầu tư công, nhất là các chương trình, dự án, công trình quan trọng
quốc gia, các Chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình trọng điểm Thành
phố, các công trình mang tính kết nối liên tỉnh, liên vùng. Tập trung rà soát,
kiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, dự án chưa thật sự cần thiết, cấp
bách, ưu tiên vốn cho các dự án trọng điểm, cấp bách, tạo động lực cho phát
triển nhanh và bền vững.
e) Hoàn thành sắp xếp tổ chức tinh gọn bộ máy theo
đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra gắn với tinh giản biên chế và cơ cấu lại, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đẩy mạnh phân cấp, phân
quyền gắn với nâng cao khả năng tự lực, trách nhiệm quản trị địa phương.
g) Tập trung rà soát khắc phục những hạn chế, bất
cập trong hệ thống pháp luật về THTK, CLP, nhất là những lĩnh vực dễ phát sinh
lãng phí.
h) Ưu tiên nguồn lực, trí lực, chuẩn bị nhân lực,
tập trung thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số, phát triển khoa học và công nghệ
đồng bộ, thông suốt.
i) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP, nhất là trong lĩnh vực đất đai,
đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài sản công, tài nguyên, khoáng sản. Thu hồi
triệt để các dự án treo và đẩy nhanh việc thu hồi các tài sản, đất đai nhà nước
bị thất thoát, vi phạm theo các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán.
k) Xây dựng văn hóa tiết kiệm, chống lãng phí trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Có các biện pháp khuyến khích Nhân dân tăng cường
THTK, CLP trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2025 được thực hiện trên tất cả các
lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành có liên
quan, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng tài
sản công
a) Thực hiện đồng bộ các quy định về quản lý, sử
dụng tài sản công tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán,
Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Dự trữ quốc gia và các văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
b) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện đồng bộ hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó tập trung
hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài
sản công và khai thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định
của Luật Thủ đô, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Đề án “Quản lý, sử dụng
và khai thác hiệu quả tài sản công của thành phố Hà Nội giai đoạn 2023-2025,
định hướng giai đoạn 2026-2023” đã được UBND Thành phố ban hành tại Quyết
định số 2189/QĐ-UBND ngày 13/4/2023 làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả
nguồn lực tài chính từ các loại tài sản này.
c) Các Sở, ngành, địa phương tiếp tục hoàn thành
việc rà soát lại toàn bộ tài sản công, trụ sở làm việc đang được giao quản lý
hoặc các cơ sở nhà đất là trụ sở, công sở tại một số cơ quan, đơn vị thuộc các
cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn Thành phố không sử dụng, sử dụng kém hiệu
quả để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết
định xử lý theo quy định, không để lãng phí, thất thoát tài sản của nhà nước.
d) Hoàn thành công tác Tổng kiểm kê tài sản công
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản
lý theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 và Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 20/5/2024 của UBND Thành
phố về triển khai Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị,
tài sản kết cấu hạ tầng do nhà nước đầu tư, quản lý thuộc phạm vi quản lý của thành
phố Hà Nội đảm bảo tiến độ theo kế hoạch và tiếp tục cập nhật đầy đủ thông tin
về tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
2. Trong cân đối ngân sách,
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Kiên quyết triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa
thực sự cần thiết để bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống thiên tai, dịch bệnh,
bổ sung vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ phục hồi kinh tế; phấn đấu tăng cao hơn
nữa tỉ lệ chi đầu tư phát triển; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách
khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; phân bổ và giao dự toán đúng thời
hạn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Ngoài số tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo
nguồn cải cách tiền lương theo quy định, trong tổ chức thực hiện, các Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương phấn đấu tiết kiệm thêm khoảng 10% chi thường
xuyên tăng thêm dự toán năm 2025 so với dự toán năm 2024 (loại trừ các khoản
chi lương, có tính chất tiền lương, chi cho con người, các khoản phải bố trí đủ
theo cam kết quốc tế, các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn đặc thù, quan trọng
không thực hiện cắt giảm và phần tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn
cải cách tiền lương theo Nghị quyết của Trung ương) để dành nguồn cho các
nhiệm vụ cấp thiết, phát sinh, thực hiện nhiệm vụ an sinh xã hội của từng Sở,
cơ quan Thành phố và địa phương theo Luật Thủ đô hoặc bổ sung tăng chi đầu tư
công.
c) Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài
chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, tăng mức tự chủ, giảm hỗ trợ trực tiếp
từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Phân bổ, quản lý điều hành vốn đầu tư công năm
2025 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự
ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết của HĐND Thành phố; thanh toán
đủ số nợ đọng đầu tư xây dựng theo đúng quy định của pháp luật.
Siết chặt kỷ cương, kỷ luật đầu tư công, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện,
giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp thực
hiện, giải ngân chậm.
b) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự
án sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước khác; sớm đưa vào khai thác, sử dụng
các dự án đã hoàn thành nhiều năm, không để lãng phí.
c) Có giải pháp giải quyết các khó khăn, vướng mắc
đã tồn tại nhiều năm của các dự án PPP theo quy định của pháp luật và hợp đồng
đã ký kết.
d) Nâng cao chất lượng thể chế quản lý đầu tư công,
trong đó tập trung vào các khâu lập dự toán, phân bổ vốn, giao vốn, giải ngân
vốn; cải thiện các yếu tố để tăng cường năng lực hấp thụ vốn của nền kinh tế,
nhất là phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công. Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh
tiến độ giải ngân vốn đầu tư công và giải pháp giải quyết dứt điểm tồn tại kéo
dài đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, dự án sử dụng vốn
ODA, dự án BOT, BT hiệu quả thấp, gây thất thoát, lãng phí lớn; các dự án ngừng
triển khai theo kết luận của các cơ quan, chức năng.
đ) Đánh giá kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 -
2025 để xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện trong giai đoạn 2026
- 2030 phù hợp với các mục tiêu, định hướng phân bổ nguồn vốn đầu tư công giai
đoạn 2026 - 2030.
4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất theo
đúng Quy hoạch sử dụng đặt quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
và Kế hoạch sử dụng đất Thành phố 5 năm 2021 - 2025 đã được Hội đồng nhân dân
thông qua tại Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13/11/2021, Quyết định số
326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất thời kỳ 2021 - 2030, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025
và Quyết định số 227/QĐ-TTg ngày 12/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh một
số chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phân bổ tại Quyết
định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022.
b) Đến hết năm 2025 hoàn thiện, kết nối liên thông
hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống
nhất, trong đó có dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất, quản lý cập nhật biến động
đến từng thửa đất, công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người dân,
doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
c) Tổng hợp, công bố kết quả kiểm kê tài nguyên
nước quốc gia giai đoạn đến năm 2025 và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả
thực hiện Đề án theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số
1883/QĐ-TTg ngày 04/8/2021.
d) Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng
đất, tài nguyên, khoáng sản; kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế; nâng cao
chất lượng quy hoạch để bảo đảm khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản
tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng phí, tác động tiêu
cực đến môi trường; bổ sung các giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác, quản
lý, sử dụng tài nguyên nước.
đ) Tăng cường rà soát các dự án, kiến nghị liên
quan đến đất đai trong các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án có khó khăn,
vướng mắc và các dự án sử dụng đất chậm tiến độ để có phương án, giải pháp tháo
gỡ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo đúng
quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi ích
giữa Nhà nước, nhà đầu tư để sớm đưa đất vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu
quả, không tiếp tục gây thất thoát, lãng phí. Làm rõ trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân có liên quan nhất là trách nhiệm giải trình của người đứng đầu để xảy
ra các vi phạm, thất thoát, lãng phí đối với trường tài nguyên, đặc biệt là các
trường hợp sử dụng đất sai mục đích, bỏ hoang hóa, vi phạm pháp luật gây lãng
phí.
e) Hoàn thành các chỉ tiêu về tiết kiệm điện hiệu
quả giai đoạn 2023 - 2025 theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 08/6/2023 của Thủ
tướng Chính phủ.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà
nước tại doanh nghiệp
a) Đẩy mạnh, tổng hợp tình hình triển khai thực
hiện Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định tại Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17/3/2022 của Thủ tướng Chính
phủ.
b) Phấn đấu hoàn tất sắp xếp lại doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc UBND Thành phố theo tiến độ kế hoạch
đã được Thủ tướng Chính phủ, Thành phố phê duyệt đảm bảo hiệu quả; xử lý dứt
điểm những yếu kém, thất thoát của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, doanh
nghiệp có vốn nhà nước thuộc UBND Thành phố.
c) Tổng hợp tình hình triển khai thực hiện để phục
vụ công tác báo cáo tổng kết Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 - 2025, trong đó đánh giá và có giải pháp
cụ thể để đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
6. Trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao
động và thời gian lao động
a) Thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Kết luận của Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, Kế hoạch số 01/KH-UBND
ngày 02/01/2025 của UBND Thành phố về việc rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy của
các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập khối chính
quyền thành phố Hà Nội. Trọng tâm là sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của các
cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, hợp nhất,
sáp nhập một số sở, ngành thuộc UBND Thành phố; các phòng chuyên môn thuộc UBND
quận, huyện, thị xã theo chỉ đạo của Trung ương và Thành phố bảo đảm tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đồng thời rà soát lại tất cả các hoạt động của các
ban chỉ đạo theo hướng kết thúc hoạt động, chỉ giữ lại những ban chỉ đạo có chức
năng, nhiệm vụ cần thiết.
Rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến tổ chức bộ máy của Chính phủ và Thành phố để có giải pháp đề xuất
xử lý trong quá trình sắp xếp; xây dựng dự thảo quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
Thành phố.
b) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế gắn với
sắp xếp tổ chức bộ máy và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức theo Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về
nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn
2022 - 2026, Kế hoạch số 232/KH-UBND ngày 13/9/2023 của Thành phố về quản lý
biên chế khối các cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2024 - 2026.
c) Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, trọng
tâm là cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022
của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương
thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp; Chỉ thị số 16/CT-TTg
ngày 20/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản
hóa thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương phục vụ người dân, doanh
nghiệp; Công điện số 131/CĐ-TTg ngày 11/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc
cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm phiền hà, chi phí tuân thủ cho
người dân, doanh nghiệp ngay từ khâu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
chuyển đổi số trong quản lý nhà nước.
d) Tiếp tục thực hiện kế hoạch rà soát, đơn giản
hóa thủ tục hành chính nội bộ trong các cơ quan hành chính nhà nước thành phố
Hà Nội giai đoạn 2022 - 2025 theo Kế hoạch số 281/QĐ-TTg ngày 28/10/2022 của
UBND Thành phố.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, tiết kiệm,
chống lãng phí năm 2025 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại Chương trình
tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình THTK,
CLP giai đoạn 2021 - 2025 của Thành phố. Trong đó, cần chú trọng vào các nhóm
giải pháp sau đây:
1. Tăng cường công tác lãnh
đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn
thể thuộc Thành phố và Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã trong phạm vi quản
lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu THTK, CLP năm 2025 theo định hướng, chủ trương của Đảng, Chính phủ và
Thành phố về THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp
cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng
cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên,
đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến
công tác THTK, CLP
- Tập trung rà soát, báo cáo, đề xuất sửa đổi Luật
THTK, CLP theo hướng lấy tiết kiệm là mục tiêu, chống lãng phí là nhiệm vụ, bảo
đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi; tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, đồng bộ cho giám
sát, kiểm tra, phát hiện, xử lý mạnh, có tính răn đe cao đối với các hành vi
lãng phí.
- Rà soát, hoàn thiện hoặc đề xuất sửa đổi các quy
định pháp luật trong lĩnh vực dễ xảy ra thất thoát, lãng phí như đấu thầu, đấu
giá, quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, ngân sách nhà nước, tài sản công,
đầu tư công, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số để hiện đại hóa công tác quản lý, tiết kiệm nguồn
lực.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, tập trung số hóa toàn
diện hoạt động quản lý nhà nước, phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội
số, công dân số. Chuyển đổi số toàn diện việc thực hiện thủ tục hành chính,
nhất là hoạt động cấp phép, chuyển mạnh sang cấp phép tự động dựa trên ứng dụng
công nghệ, dữ liệu số để giảm bớt các chi phí không cần thiết.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc
lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quản lý đất đai; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự
án đầu tư công, quản lý tài sản công và ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh số hóa quy
trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác kế toán, quyết
toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư công; hiện đại hóa công
tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin, chương trình, báo cáo liên
thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
- Xây dựng cổng thông tin minh bạch về các dự án
đầu tư công, quy hoạch đất đai, bảo đảm công khai, hạn chế thất thoát, lãng
phí.
4. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP
- Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK,
CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK,
CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm
về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn Thành phố. Tăng cường lồng ghép nội dung giáo
dục THTK, CLP trong hệ thống giáo dục Thành phố.
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc Thành phố,
UBND các quận, huyện, thị xã tích cực phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố Hà Nội, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn,
báo chí để tập trung thực hiện tuyên truyền sâu rộng, vận động về THTK, CLP đạt
hiệu quả. Xây dựng, triển khai thiết thực các cuộc vận động, phong trào thi đua
về THTK, CLP, tạo khí thế thi đua sôi nổi, rộng khắp toàn Thành phố.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển
hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin
phát hiện lãng phí.
5. Tăng cường công tác tổ
chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý, sử dụng tài sản công
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý
tài sản công và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản công để đảm bảo
quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm
trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
b) Về quản lý ngân sách nhà nước:
- Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường
xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp,
phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn
với tăng cường trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
- Rà soát, đề xuất Chính phủ sớm xem xét, ban hành
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập để tháo gỡ các vướng mắc trong việc
thực hiện cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Tiếp tục rà soát các văn bản pháp lý liên quan
đến triển khai, thực hiện dự án đầu tư công để kịp thời báo cáo cấp có thẩm
quyền xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện và giải ngân vốn
đầu tư công.
- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị dự án đầu
tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực thực sự, khắc phục
tối đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây mất thời gian và
làm chậm tiến độ giải ngân vốn. Lựa chọn dự án đã bảo đảm về thủ tục đầu tư xây
dựng để khi dự án được giao kế hoạch vốn có thể triển khai ngay. Nâng cao chất
lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án, hạn chế
các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, thi công; hạn chế tối
đa tình trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án. Khuyến khích, tạo điều kiện cho
các giải pháp thiết kế, thi công áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng
lượng và hạn chế khí thải, góp phần phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
- Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám
sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư
công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn, đảm
bảo tiến độ và chất lượng công trình, chống lãng phí, thất thoát. Đồng thời, có
chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án,
tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực
hiện và giải ngân vốn đầu tư công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện
trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Tăng cường công tác
kiểm tra việc tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng không
đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng.
- Áp dụng các hình thức đấu thầu phù hợp với tính
chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực thi công,
lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp theo quy định. Tập trung chỉ đạo, xử lý
ngay các dự án sử dụng vốn nhà nước đầu tư lãng phí, kém hiệu quả, làm rõ và xử
lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên
cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công, Ban Quản lý dự án.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt
là đối với đất đai
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tài
nguyên, khoáng sản, trong đó tập trung lĩnh vực đất đai; rà soát, đánh giá đúng
thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên
phạm vi toàn quốc, đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm
giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
- Đẩy mạnh công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng
nhóm đối tượng.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà
nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu
sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy
trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát, lãng phí vốn, tài sản
nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý lao động, thời
gian lao động
- Tiếp tục rà soát, đề xuất hoàn thiện cơ chế chính
sách, pháp luật về tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, trong đó đẩy mạnh sắp
xếp tổ chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối
bên trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Rà
soát, đánh giá việc giao và quản lý biên chế của các sở, ngành, UBND quận, huyện,
thị xã theo yêu cầu của Bộ Chính trị, Ban Chỉ đạo Trung ương và các cấp có thẩm
quyền về quản lý biên chế.
- Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính
sách, pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, trong đó: tập trung
đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo
tiêu chí, bằng sản phẩm, kết quả cụ thể; gắn đánh giá cá nhân với tập thể và
kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; sử dụng hiệu quả kết quả đánh
giá làm căn cứ trong bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật của cán
bộ, công chức, viên chức.
- Tăng cường các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về cán
bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới, trong đó cần tăng cường công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ lãnh
đạo, quản lý các cấp.
- Thực hiện tốt các chỉ đạo của Trung ương và Thành
phố về sắp xếp, kiện toàn lại bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức trong tình
hình mới.
6. Tăng cường kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm gây lãng phí lớn, dư luận quan tâm
trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành
theo tinh thần “xử lý một vụ cảnh tỉnh cả vùng, cả lĩnh vực”. Các Sở, ngành,
UBND quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan
đến THTK, CLP trong đó cần chú trọng:
+ Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra,
thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các
lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài sản công, tài nguyên.
+ Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra
tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề
xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các
quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và
các cá nhân để xảy ra lãng phí. Tổ chức thực hiện các kết luận, kiến nghị của
thanh tra, kiểm tra. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử
dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình này, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành, đoàn thể thuộc Thành phố và Chủ tịch UBND các quận,
huyện, thị xã xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2025 của Sở, ngành, địa
phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2025 của các cấp,
các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi
ngành cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của
ngành mình, cấp mình; xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm thuộc
địa bàn, lĩnh vực phụ trách cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện
trong năm 2025 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận,
huyện, thị xã chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm
trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát
hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành
vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây
dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2025; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương
trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương
trình này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành
vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới
cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh
bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công
tác này.
d) Thực hiện tổng kết, báo cáo việc thực hiện
Chuyên đề số 10 “Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước; mua sắm, quản lý tài sản công trên địa bàn thành phố Hà Nội
giai đoạn 2021 - 2025”.
đ) Thực hiện báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
Chương trình THTK, CLP của Thành phố và Chương trình THTK, CLP cụ thể của sở,
ngành, địa phương mình và thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường
xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017
của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP hàng năm để gửi Sở
Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố theo quy định. Riêng đối với các sở,
ngành, cơ quan, tổng hợp thêm kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản lý nhà nước
của mình để gửi Sở Tài chính.
e) Thực hiện báo cáo tình hình triển khai Nghị
quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính
sách, pháp luật về THTK, CLP; Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 08/6/2023 của UBND
Thành phố về triển khai thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của
Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội
về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP gửi về Sở Tài
chính để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
3. Tổng Giám đốc, Giám đốc Công ty TNHH một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc UBND Thành phố căn cứ Chương
trình này, có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP
năm 2025 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2025
của UBND Thành phố và gửi về Sở Tài chính để theo dõi chung. Trong đó cụ thể
hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản nhà nước; xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm và giải
pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra trong năm 2025.
4. Giao Văn phòng UBND Thành phố đăng tải Chương
trình THTK, CLP năm 2025 của Thành phố lên Cổng Thông tin điều hành UBND Thành
phố.
5. Giao Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP và các văn
bản hướng dẫn, Chương trình THTK, CLP năm 2025 của Thành phố trên các phương
tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân.
6. Giao Sở Tài chính: hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP của các
sở, ngành, địa phương, trong đó có kiểm tra, thanh tra việc triển khai thực
hiện Chương trình THTK, CLP của Thành phố và việc xây dựng, ban hành Chương
trình THTK, CLP của các sở, ngành, địa phương theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra
được phê duyệt.
Trên đây là Chương trình THTK, CLP năm 2025 của
Thành phố. UBND Thành phố yêu cầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan
nghiêm túc thực hiện theo quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
phát sinh, các đơn vị phản ánh qua Sở Tài chính, kịp thời báo cáo UBND thành
phố Hà Nội./.