Quyết định 104/2003/QĐ.UB về cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá do tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu | 104/2003/QĐ.UB |
Ngày ban hành | 08/12/2003 |
Ngày có hiệu lực | 08/12/2003 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Nguyễn Thế Trung |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Công nghệ thông tin,Tài chính nhà nước |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/2003/QĐ.UB |
Vinh, ngày 08 tháng 12 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
"VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ, NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM HÀNG HÓA"
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND-UBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ được Quốc hội thông qua ngày 9/6/2000;
- Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 quy định chi tiết một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
- Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ;
- Căn cứ Thông tư liên tịch Bộ tài chính - Bộ KH,CN&MT số 12/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 13/2/2001 hướng dẫn quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Nghệ An tại tờ trình số 991/CV-KHCN ngày 03/11/2003.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
1. Quyết định này quy định cụ thể một số cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới, cải tiến công nghệ, ứng dụng các tiến bộ KH-CN để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, tạo sản phẩm mới có khả năng cạnh tranh thị trường trong và ngoài nước, tạo ra hiệu quả sản xuất cao.
2. Đối tượng: Các doanh nghiệp, các HTX (gọi chung là doanh nghiệp) trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Ưu tiên đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuộc 10 nhóm chủ yếu của tỉnh, sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm thu hút được nhiều lao động, sản phẩm áp dụng công nghệ mới thu được lợi nhuận và hiệu quả kinh tế cao.
Không áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 2: Trích kinh phí từ Quỹ phát triển Khoa học và công nghệ :
1. Hỗ trợ 30 triệu đồng cho doanh nghiệp có đăng ký và được tổ chức có thẩm quyền trong nước và nước ngoài đánh giá và cấp chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (ISO 9000, ISO 14000, HACCP, TQM, v.v...); hỗ trợ 07 triệu đồng sau mỗi lần được tổ chức có thẩm quyền trong nước và nước ngoài đánh giá và cấp lại chứng nhận, tối đa không quá 3 lần.
2. Hỗ doanh nghiệp một phần lệ phí đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp:
01 triệu đồng cho 01 sản phẩm được bảo hộ ở trong nước,
50% phần lệ phí đăng ký, cấp giấy chứng nhận bảo hộ đối với sản phẩm của mình ở nước ngoài, mức tối đa không quá 10 triệu đồng / một sản phẩm được bảo hộ.
3. Đối với đề tài, dự án do doanh nghiệp tự đầu tư thực hiện khi kết thúc được đánh giá có giá trị khoa học - kinh tế - xã hội cao được Tỉnh xem xét cấp hỗ trợ một phần kinh phí cho việc đầu tư nghiên cứu. Mức hỗ trợ tuỳ thuộc vào giá trị khoa học - kinh tế - xã hội của công trình mang lại, tối đa không quá 30% tổng kinh phí thực hiện đề tài, dự án.
Ưu tiên tuyển chọn đưa vào kế hoạch KH-CN, khuyến khích các doanh nghiệp tự chủ xây dựng và thực hiện các đề tài, dự án ứng dụng các tiến bộ KH-CN để đổi mới, cải tiến công nghệ nhằm tạo sản phẩm mới, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, tăng năng suất và hiệu quả sản xuất, những đề tài, dự án liên quan đến 10 nhóm sản phẩm chủ yếu, sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm thu hút được nhiều lao động.
Điều 3: Tổ chức thực hiện:
1. Sở Tài chính, Sở kế hoạch - đầu tư, Sở Khoa học và công nghệ cân đối bổ sung phần ngân sách sự nghiệp KH-CN hàng năm và Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh trong đó dành một khoản thích đáng để đảm bảo nguồn tài chính cho việc thực hiện chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu phát triển công nghệ, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa.
2. Sở khoa học và công nghệ chủ trì và phối hợp với các ngành: Tài chính, Công nghiệp, Xây dựng, Nông nghiệp - phát triển nông thôn, Thủy sản, Hội đồng Liên minh các HTX và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ..... hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện chính sách này.
Điều 4: Quy định này có hiệu lực có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các ông: Chánh Văn phòng HĐND - UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các Sở ban ngành cấp tỉnh; các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có vướng mắc, các cấp ngành, các doanh nghiệp kịp thời phản ánh cho Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Khoa học và công nghệ) để bổ sung điều chỉnh hợp lý.