ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
104/2003/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT KHU VỰC XÃ THỊNH LIỆT, HUYỆN
THANH TRÌ, TỶ LỆ 1/2000
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính Phủ;
Căn cứ Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 322/BXD-ĐT ngày 28/12/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc
ban hành Quy định lập các đồ án Quy hoạch xây dựng đô thị;
Căn cứ Quyết định số 7554/QĐ-UB ngày 5/11/2002 của UBND Thành phố Hà Nội
về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết Khu vực xã Thịnh Liệt - huyện
Thanh Trì, tỷ lệ 1/2000;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Quy hoạch Kiến trúc;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết Khu vực xã Thịnh Liệt - huyện
Thanh Trì, tỷ lệ 1/2000, do Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội lập với những nội
dung chủ yếu như sau:
1- Phạm vi và
quy mô:
1.1- Phạm vi: Khu vực quy hoạch
nằm ở phía Nam Thành phố Hà Nội, thuộc địa giới hành chính các xã Thịnh Liệt,
Yên Sở, Định Công, Đại Kim (huyện Thanh Trì) và Phường Hoàng Văn Thụ, Tân Mai,
Giáp Bát, Tương Mai (quận Hai Bà Trưng) - Hà Nội.
- Phía Bắc giáp với các phường
Giáp Bát, Tân Mai, Tương Mai và Hoàng Văn Thụ thuộc quận Hai Bà Trưng.
- Phía Tây giáp với các xã Định
Công, Đại Kim, thuộc huyện Thanh Trì.
- Phía Đông và Nam giáp với các
xã Yên Sở, Hoàng Liệt thuộc huyện Thanh Trì và Công viên hồ Yên Sở.
1.2- Quy mô khu vực quy hoạch:
khoảng 328,00 ha.
2- Nội dung quy
hoạch chi tiết:
2.1- Mục tiêu:
1- Cụ thể hóa Điều chỉnh quy hoạch
chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1998 và Quy hoạch chi tiết huyện Thanh Trì, tỷ
lệ 1/5000 (Phần quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch giao thông) đã được UBND
Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 133/2001/QĐ-UB ngày 22/12/2001.
2- Đánh giá tình hình sử dụng đất,
thực trạng các khu vực phát triển đô thị và làng, xóm; hiện trạng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật và xã hội; xác định quỹ đất, nhu cầu dãn dân và việc làm; đề xuất giải
pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống nhân dân địa phương khi thực hiện đô thị
hóa.
3- Chuẩn bị điều kiện để triển
khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, hình thành khu đô thị đồng bộ, hiện đại
kết hợp hài hòa với việc quy hoạch cải tạo các khu dân cư, làng, xóm hiện có,
làm cơ sở để quản lý trật tự xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch.
2.2- Quy hoạch sử dụng đất:
Khu Quy hoạch được xác định với
các chức năng sử dụng đất như sau:
BẢNG TỔNG HỢP DỮ
LIỆU
Số
TT
|
Loại đất
|
Diện tích
|
Tỷ lệ
|
Số
người dự kiến
|
(m2)
|
(%)
|
(người)
|
1
|
Đất ga lập tàu, bến bãi
|
381404
|
11,6
|
|
2
|
Đất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp
|
185009
|
5,6
|
|
3
|
Đất an ninh quốc phòng
|
30240
|
0,9
|
|
4
|
Đất công cộng thành phố, Khu vực
(kể cả trường PTTH)
|
144434
|
4,4
|
|
5
|
Đất công cộng hỗn hợp (Văn
phòng, dịch vụ, ở cao cấp...)
|
24055
|
0,7
|
504
|
6
|
Đất cơ quan, trường đào tạo
|
51485
|
1,6
|
|
7
|
Đất công viên, cây xanh khu vực
|
175237
|
5,3
|
|
8
|
Đất di tích lịch sử, văn hóa
|
4351
|
0,1
|
|
9
|
Đất cây xanh, nghĩa trang
|
26195
|
0,8
|
|
10
|
Đất đơn vị ở
|
1749722
|
53,4
|
48352
|
11
|
Đất sông, kênh thoát nước
|
85619
|
2,6
|
|
12
|
Đất cây xanh cách ly c.tr kỹ
thuật
|
13629
|
0,4
|
|
13
|
Đất đường quốc lộ 1a (giải
phóng)
|
74976
|
2,3
|
|
14
|
Đất đường khu vực b=40m
|
64232
|
2,0
|
|
15
|
Đất đường phân khu vực
b=17,5-37m
|
268614
|
8,2
|
|
|
Tổng cộng
|
3279202
|
100,0
|
48856
|
CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐƠN VỊ Ở
Số TT
|
Chức
năng sử dụng đất
|
Diện
tích (m2)
|
Tỷ
lệ (%)
|
1
|
Đất công cộng đơn vị ở
|
87288
|
5,0
|
|
2
|
Đất trường mầm non
|
59218
|
3,4
|
|
3
|
Đất trường tiểu học và THCS
|
99147
|
5,7
|
|
4
|
Đất ở
|
1218714
|
69,6
|
100,0
|
|
Đất ở đô thị
|
930189
|
|
76,3
|
|
Đất ở làng xóm đô thị hóa
|
288525
|
|
23,7
|
5
|
Đất cây xanh, TDTT
|
96249
|
5,5
|
|
6
|
Đất đường nhánh, bãi đỗ xe
|
189106
|
10,8
|
|
|
Tổng cộng
|
1749722
|
100,0
|
|
* Dân số sự kiến trong khu vực
quy hoạch: 48856 người
Trong đó
+ Dân số hiện có: 20660
người
+ Dân số dự kiến phát sinh:
28196 người
(Kể cả dự án khu đô thị mới phía
bắc hồ Yên Sở
và dự án khu di dân tái định cư
Đồng Tầu)
* Bình quân đất ở/người:
24,94 m²/người
+ Đất ở làng xóm đô thị hóa:
48,26m²/người
+ Đất ở đô thị:
21,93m²/người
2.3- Tổ chức không gian và kiến
trúc cảnh quan:
A/ Khu vực Ga Giáp Bát và khu đất
phía Tây Ga: Giới hạn bởi đường quốc lộ 1A ở phía Đông, phía Tây tiếp giáp với
khu xây dựng mới Đại Kim - Định Công, phía Nam là đường vào khu Linh Đàm, phía
Bắc giáp với đường Đầm Hồng - Giáp Bát - Lĩnh Nam.
- Phát triển ga Giáp Bát
thành ga lập tầu khách phía Nam; xây dựng kho, bãi đỗ xe buýt cùng với các công
trình phụ trợ, cây xanh cách ly. Các khu nhà ở hiện có được tồn tại tạm thời và
sẽ phải di chuyển vào khu vực xây dựng đô thị mới.
B/ Khu vực giữa đường
Trương Định và Quốc lộ 1A: Giới hạn bởi đường Trương Định, Quốc lộ 1A và đường
Đầm Hồng - Giáp Bát - Lĩnh Nam.
- Bến xe phía Nam hiện
nay sẽ được chuyển thành bến xe buýt công cộng của Thành phố; xây dựng trung
tâm thương mại lớn ở khu vực Đuôi Cá. Khu dân cư tiếp giáp với mặt đường Trương
Định và ngã ba Đuôi Cá được cải tạo, chỉnh trang thành phố thương mại - dịch vụ
- công trình công cộng.
C/ Khu vực làng xóm cũ,
tiếp giáp với đường Trương Định: Phía Tây giáp với đường quốc lộ 1A và đường
Trương Định, phía Bắc giáp khu nhà ở Tân Mai, phía Nam và phía Đông giáp đường
quy hoạch, phía Đông Nam giáp Công viên hồ Yên Sở; sông Sét cắt ngang và phân
chia khu vực này thành 2 khu:
+ Phía Nam sông Sét
(thôn Giáp Nhị và một phần thôn Giáp Nhất):
- Thu hồi đất của Cty Cổ
phần dịch vụ vận tải hàng hóa để xây dựng trường mẫu giáo và khu tiểu thủ công
nghiệp, giải quyết việc làm cho nhân dân địa phương.
Khu Cơm Lốc và phía Tây
khu Đồng Tầu dành cho phát triển nhà ở và công trình hạ tầng xã hội như: trụ sở
UBND, cơ sở y tế xã, trường tiểu học, trường dậy nghề, chợ và các nhu cầu khác
của địa phương. Nghĩa trang hiện nay của xã Thịnh Liệt được khoanh vùng, cải tạo
thành khu vực cây xanh, văn hóa, không chôn mộ mới.
- Phía Nam khu Đồng Tầu:
xây dựng nhà ở cao tầng và các công trình dịch vụ công cộng. Mật độ xây dựng
khu ở: 35% - 40%.
- Khu dân cư, làng xóm
cũ được cải tạo chỉnh trang; nâng cấp hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật.
Các ao, hồ và đất trồng còn lại dành để xây dựng các công trình hạ tầng xã hội.
Mật độ xây dựng khoảng 25-30%, tầng cao trung bình khoảng 2,5 tầng.
+ Phía Bắc sông Sét
(thôn Giáp Tứ và một phần Giáp Nhất):
- Khu dân cư làng xóm cũ
được cải tạo chỉnh trang; nâng cấp, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng
kỹ thuật (đường, cấp, thoát nước, năng lượng ...). Tại thôn Giáp Tứ sẽ xây dựng
bổ sung nhà ở, trường học, công trình công cộng để phục vụ khu dân cư.
- Khu vực tiếp giáp với
khu nhà ở Tân Mai: được cải tạo chỉnh trang theo hướng dẫn của các cơ quan quản
lý quy hoạch và xây dựng với tầng cao trung bình khoảng 3-3,5 tầng, mật độ xây
dựng khoảng 40%.
D/ Khu vực ây dựng khu
đô thị mới: (có dự án riêng)
Nằm ở phía Đông thôn
Giáp Tứ, phía Bắc giáp đường vành đai 2,5, phía Tây giáp khu nhà ở Tân Mai,
phía Nam giáp công viên Yên Sở, phía Đông giáp khu vực xây dựng các công trình
công cộng đầu mối của Thành phố. Qui mô khoảng 88ha được phát triển theo mô
hình khu đô thị mới đồng bộ cơ sở hạ tầng. Đầu tư xây dựng và quản lý theo các
quy định hiện hành.
E/ Khu vực trung tâm
công cộng phía Nam:
Dành để xây dựng công trình
công cộng, hỗn hợp, trung tâm thương mại, cây xanh, bãi đỗ xe và dự trữ đất xây
dựng trung tâm hành chính quận mới, tạo bộ mặt đô thị hiện đại ở cửa ngõ phía
Nam Thành phố.
2.4. Quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật:
2.4.1. Quy hoạch giao
thông:
a- Đường sắt:
Cải tạo tuyến đường sắt
Bắc – Nam và ga Giáp Bát đề sử dụng vào mục đích giao thông công cộng của Thành
phố.
b- Đường bộ:
+ Đường vành đai 3: ở
phía Nam xã Thịnh Liệt, mặt cắt ngang rộng khoảng 70m, được thực hiện theo dự
án.
- Đường khu vực:
+ Đường Đầm Hồng – Giáp
Bát – Lĩnh Nam: mặt cắt ngang điển hình là 40m (hè hai phía rộng 7,25m, hai giải
xe chạy mỗi dải rộng 11,25m, dải phân cách trung tâm rộng 3m).
+ Phố Trương Định: Có mặt
cắt ngang rộng 40m (Hai giải xe chạy mỗi dải rộng 11,25m, giải phân cách trung
tâm rộng 3m, hè hai bên rộng 7,25m x 2).
- Đường phân khu vực:
+ Loại đường có mặt cắt
ngang rộng 30m (lòng đường hai chiều, rộng 15,0m, hè hai bên rộng mỗi bên rộng
7,5m x 2) có tổng chiều dài khoảng 3720m.
+ Loại đường có mặt cắt
ngang rộng 21,5m đến 22,5m (lòng đường hai chiều, rộng 11,25m, hè hai bên rộng
mỗi bên rộng 4,5 ÷ 5,0m x2) có tổng chiều dài khoảng 3720m.
+ Đường có mặt cắt ngang
rộng 30m – có tuyến điện 110KV ở giữa (hai lòng đường rộng 7,5m, hai hè mỗi bên
rộng 5,0m và giải phân cách trung tâm rộng 5,0m để đủ chỗ bố trí tuyến điện
110KV hiện có).
+ Đường có mặt cắt ngang
rộng 24m (lòng đường rộng 15m, hai bên hè mỗi bên rộng 4,5m) nằm ở phía Tây ga
Giáp Bát.
+ Loại đường có mặt cắt
ngang rộng 17,5m – đi qua các khu dân cư (lòng đường hai chiều, rộng 11,25m, hè
2 bên mỗi bên rộng 3,0m)
+ Đường có mặt cắt ngang
rộng 20,25m chạy dọc theo tuyến điện 110KV (lòng đường hai chiều, rộng 11,25m,
hè hai bên rộng mỗi bên rộng 4,5m - Nằm ở phía Bắc tuyến điện)
- Đường nhánh và
đường vào nhà:
+ Tuyến đường liên xã hiện
nay được nâng cấp, cải tạo thành đường trục chính với mặt cắt ngang tối thiểu
6m; các tuyến đường xương cá trong các thôn, xóm được mở rộng với mặt cắt bằng
hoặc lớn hơn 3,5m.
+ Các tuyến đường nhánh
tại khu vực xây dựng mới có mặt cắt ngang rộng 13,5m – 17,5m, khoảng cách giữa
các tuyến khoảng từ 150 đến 250m.
Khoảng cách giữa các nút
giao cắt của đường nhánh với các đường khu vực, liên khu vực từ 150 – 250m và
chỉ được đấu nối với dải giao thông địa phương của các tuyến đường này; cho phép
rẽ trái theo nguyên tắc khoảng cách giữa các nứt có rẽ trái phải bằng hoặc lớn
hơn 400m.
- Các công trình
phục vụ giao thông:
- Bến xe liên tỉnh phía
Nam hiện có quy mô khoảng 3,87ha sẽ được chuyển thành bến xe buýt công cộng của
Thành phố.
- Bãi đỗ xe:
+ Trong khu vực làng xóm bãi đỗ
xe được tổ chức dọc theo các tuyến đường nhánh, kết hợp với dải cây xanh cách
ly và trên tuyến mương tiêu khi đã cống hóa.
+ Đối với khu nhà vườn, nhà cao
tầng: bãi đỗ xe được bố trí trong khuôn viên và trong tầng hầm hoặc tầng 1 của
công trình cao tầng.
- Xây dựng các cầu vượt hoặc hầm
đi bộ cho người đi bộ qua đường vành đai 3, các cầu, hầm đi bộ này phải đảm bảo
độ dốc và có vết dắt xe đạp.
2.4.2. Quy hoạch san nền và
thoát nước mưa:
a- San nền:
- Cao độ san nền khống chế được
xác định tại các tim đường và các nút giao nhau của tim đường.
- Cao độ đỉnh cống phải đảm bảo
chôn sâu 0,5-0,7m so với mặt nền.
b- Thoát nước mưa:
- Thoát nước mưa trong khu vực
được chia thành 3 lưu vực:
1. Lưu vực Ga Giáp Bát và phố Định
Công: Khoảng 57,6ha.
2. Lưu vực đường Giải Phóng đến
sông Sét: Khoảng 131ha.
3. Lưu vực phía Đông sông Sét:
Khoảng 138 ha.
- Mạng lưới cống thoát nước mưa
được xây dựng dọc theo các tuyến đường quy hoạch.
- Cao độ đáy cống và đỉnh cống
được tính toán trên cơ sở mực nước cao nhất tại hồ Yên Sở là +4,50.
- Hệ thống thoát nước khu vực xã
Thịnh Liệt là hệ thống cống riêng.
2.4.3- Qui hoạch cấp nước:
Nguồn nước được lấy từ tuyến ống
truyền dẫn Φ600 trên đường Giải Phóng và trên tuyến đường quy hoạch ở phía Bắc
Hồ Yên Sở, do máy nước Pháp Vân và nhà máy nước Nam Dư cung cấp.
Các tuyến ống cấp nước cho khu vực
dân cư, làng, xóm hiện có trên các trục đường sẽ được nâng cấp, cải tạo.
Tiếp tục sử dụng trạm cấp nước
công suất khoảng 500m3/ngày đêm tại thông Giáp Tứ (được xây dựng theo chương
trình nước sạch nông thôn).
2.4.4. Quy hoạch cấp điện:
- Nguồn điện cao thế cấp cho khu
vực xã Thịnh Liệt được lấy từ 2 trạm 110/22KV: Mai Động 2x63MVA (hiện có) và
Linh Đàm 2x40MVA (sẽ xây dựng).
- Sử dụng cấp điện áp 22KV để cấp
điện cho các phụ tải trên địa bàn khu vực xã Thịnh Liệt. Mạng lưới 22KV được
thiết kế theo phương pháp mạch vòng, vận hành hở, mỗi trạm 22/0,4KV.
- Các tuyến điện trong các khu
phát triển mới phải thiết kế đi ngầm.
- Các khu vực hiện đang sử dụng
các cấp điện áp 35KV, 6KV sẽ thay thế dần bằng cấp điện áp 22KV và chuyển dần
vào đường dây nối thành cấp ngầm.
- Đối với các khu vực có quy hoạch
ổn định các trạm biến thế phải là trạm xây; trạm treo chỉ áp dụng tạm thời cho
các khu dân cư làng, xóm hiện có.
2.4.5.Quy hoạch mạng lưới thông
tin bưu điện
Mạng lưới thông tin của khu vực
được phục vụ từ 2 tổng đài: Tổng đài Giáp Bát (hiện có) 62.000 số và một tổng
đài vệ tinh dự kiến xây mới 7000 số.
Mở rộng và hiện đại hóa mạng bưu
cục phục vụ trên địa bàn xã.
2.5.6. Thoát nước bẩn và vệ sinh
môi trường.
a- Thoát nước bẩn:
- Mạng đường cống thoát nước được
thiết kế tách riêng, bố trí dọc theo đường quy hoạch và được đấu nối với hệ thống
thoát nước bẩn của Thành phố.
- Đối với các làng, xóm, khu dân
cư dọc sông Sét: Nước thải được thu gom và đưa ra tuyến cống thoát nước bẩn dọc
sông Sét.
- Đối với khu công nghiệp, nước
thải phải được xử lý trong từng nhà máy, khu công nghiệp trước khi thoát vào hệ
thống thoát nước bẩn chung của Thành phố.
- Tổng cộng lưu lượng nước thải
trung bình Qtb=12.077 m3/ng.đ
b- Rác thải:
- Được thu gom từ mạng lưới
trung chuyển và thu gom vào khu xử lý chung của Thành phố.
- Trên các trục đường có mặt cắt
ngang B>13m đặc các thùng rác công cộng. Khoảng cách của các thùng rác công
cộng khoảng từ 60m đến 80m.
- Đối với rác thải công nghiệp:
tùy theo chủng loại sẽ được thu gom và các công ten nơ hoặc các thiết bị chuyên
dụng riêng. Sau đó tổ chức vận chuyển tới nơi quy định của Thành phố.
2.5. Các dự án ưu tiên xây dựng
theo quy hoạch:
1. Dự án khu đô thị mới Bắc Hồ
Yên Sở, hình thành bộ mặt đô thị cho quận mới và hỗ trợ thực hiện các dự án cải
tạo chỉnh trang, nâng cao đời sống khu dân cư hiện có.
2. Các dự án cải tạo, nâng cấp hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, xây dựng bổ sung hạ tầng xã hội, trụ sở cơ quan hành
chính đối với khu dân cư, làng xóm cũ.
3. Dự án phát triển tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng trường dậy nghề và các công trình dịch vụ, giải quyết việc
làm cho lao động nông nghiệp khi thu hồi đất.
4. Đối với các khu đất giữ lại,
hoặc tận dụng để tiếp tục sản xuất nông nghiệp thì phải nghiên cứu phương án
chuyển đổi cơ cấu, áp dụng công nghệ để tăng năng suất, phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương.
Ngoài ra phải đẩy nhanh tiến độ,
hoàn thành dứt điểm một số dự án như: dự án cải tạo sông Sét, dự án hồ điều hòa
và kênh bao hồ Yên Sở, dự án công viên cây xanh hồ Yên Sở, dự án đường vành đai
3.
Điều 2:
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Sở Quy hoạch Kiến trúc xây dựng cơ chế, yêu cầu các cơ quan, đơn vị có cơ sở
đang họat động trên địa bàn xã có trách nhiệm hỗ trợ địa phương thực hiện các dự
án cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội tại các khu dân cư,
làng xóm; giải quyết việc làm cho người lao động, giúp ổn định và nâng cao đời
sống của nhân dân địa phương khi thực hiện đô thị hóa.
Chủ tịch UBND huyện Thanh Trì,
Chủ tịch UBND quận Hai Bà Trưng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng của
Thành phố tổ chức nghiên cứu, triển khai thực hiện các dự án trên.
Điều 3:
Giám đốc Sở Quy hoạch Kiến trúc có trách nhiệm xác nhận hồ
sơ và các bản vẽ thiết kế kèm theo Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết này;
phối hợp với UBND huyện Thanh Trì và UBND quận Hai Bà Trưng tổ chức công bố
công khai quy hoạch chi tiết được phê duyệt để các tổ chức, cơ quan và nhân dân
biết, thực hiện.
- Giám đốc Sở Quy hoạch Kiến
trúc và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì, Chủ tịch UBND quận Hai Bà
Trưng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát các họat động xây dựng, xử lý
việc xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Điều 4:
Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HDND và UBND
Thành phố, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Địa chính Nhà đất, Xây dựng,
Giao thông Công chính, Quy hoạch Kiến trúc, Khoa học Công nghệ và Môi trường;
Chủ tịch UBND huyện Thanh Trì, Chủ tịch UBND quận Hai Bà Trưng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các phường, xã: Tân Mai, Hoàng Văn Thụ, Tương Mai, Giáp Bát, Thịnh Liệt,
Yên Sở, Định Công, Đại Kim, Hoàng Liệt; Thủ trưởng các sở, ngành, các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
T/M.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nghiên
|