UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số 1022 /QĐ-UB
|
Việt Trì, ngày 15
tháng 6 năm 1995
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ SẢN XUẤT GẠCH NGÓI VÀ CÁC SẢN PHẨM ĐẤT NUNG
KHÁC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp Quốc
hội thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994.
- Căn cứ Nghị định số 95/HĐBT ngày 25/3/1992
của Hội đồng Bộ trưởng về việc "Thi hành Pháp lệnh về tài nguyên khoáng sản".
- Căn cứ Thông tư 07/TT-LB ngày 1/8/1992 của
liên Bộ Xây dựng và Tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn việc sản xuất gạch
ngói nung nhằm bảo vệ đất canh tác.
- Xét đề nghị của Sở Địa chính, Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Ban hành kèm theo quyết định này
bản "Quy định quản lý và sử dụng đất để sản xuất gạch ngói và các sản phẩm
bằng đất nung khác".
Điều II: Giao trách nhiệm cho Sở Địa
chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, tổ chức triển khai chỉ đạo thực hiện
quyết định này.
Điều III: Quyết định này thay thế Quyết định
số 1555/QĐ-UB ban hành ngày 8/11/1993 và có hiệu lực kể từ ngày ký, các ông
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành, thị, xã, phường, thị trấn căn cứ quyết định thực hiện.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH VĨNH PHÚ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG ĐẤT ĐỂ SẢN XUẤT GẠCH NGÓI VÀ CÁC SẢN PHẨM BẰNG ĐẤT NUNG KHÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1022 ngày 13/6/1995 của UBND tỉnh Vĩnh Phú)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đất đai là tài nguyên của quốc
gia, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi người công dân có nghĩa vụ
thực hiện nghiêm chỉnh Luật đất đai, Pháp lệnh về tài nguyên khoáng sản và bảo
vệ môi trường.
Điều 2: Đất để sản xuất gạch ngói và các
sản phẩm bằng đất nung khác trước hết phải là đất tận dụng, đất gò đòi không
canh tác; đất bãi hoang, đất lòng sông hoặc lòng hồ cần khơi sâu theo thiết kế
được duyệt, đất ven sông ngòi, hành lang bảo vệ đê, ven ngòi không sản xuất
nông nghiệp; đất bê bối đã huỷ bỏ, đất hạ cốt theo quy hoạch xây dựng hay cải tạo
đồng ruộng.
Điều 3: Nghiêm cấm khai thác đất để sản
xuất gạch ngói và các sản phẩm đất nung khác theo quy định tại Điều 8 của Luật
đất đai và cụ thể thêm các trường hợp sau:
1. Đất ruộng trồng lúa nước không cần hạ cốt để
cải tạo.
2. Đất trong hành lang bảo vệ công trình kiến
trúc, giao thông, thuỷ lợi, đê điều, đường dây tải điện, thông tin, đường ống dẫn
nước, dẫn xăng dầu và các công trình ngầm khác.
3. Đất trong phạm vi bảo vệ khu di tích lịch sử
danh lam thắng cảnh được xếp hạng.
4. Đất đã được quy hoạch xây dựng đô thị. Đất an
ninh, quốc phòng.
5. Khai thác đất để sản xuất gạch ngói và các sản
phẩm đất nung khác làm huỷ hoại giảm hạng đất nông nghiệp.
Chương II
THẨM QUYỀN GIAO ĐẤT - THỜI GIAN GIAO ĐẤT, QUYỀN LỢI
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐƯỢC GIAO SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ SẢN XUẤT GẠCH NGÓI VÀ CÁC SẢN PHẨM ĐẤT
NUNG KHÁC
Điều 4. Thẩm quyền giao đất để sản xuất gạch,
ngói và các sản phẩm đất nung khác quy định như sau:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh là cấp có thẩm quyền quyết
định giao đất để sản xuất gạch ngói và các sản phẩm đất nung khác cho các tổ chức
và cá nhân, trừ những trường hợp phân cấp theo điểm 2 và 3 điều này.
Thời hạn giao đất của UBND tỉnh không quá 10
năm.
2. UBND huyện, thành, thị giao khai thác đất
trong trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, không làm thay đổi hạng
đất như: hạ cốt đất cải tạo đồng ruộng, đất tận dụng, đất gò đồi không canh
tác, đất không nằm trong quy hoạch xây dựng.
Thời hạn giao đất để khai thác đất của UBND cấp
huyện không quá 3 năm.
3. UBND xã cho phép khai thác đất vườn để sản xuất
gạch ngói phục vụ cho nhu cầu xây dựng nhà cửa gia đình, UBND thị trấn chỉ được
cho phép các hộ trong các xóm nông nghiệp xa trung tâm thị trấn UBND phường
không được giao quyền này và có trách nhiệm giữ nguyên đất để xây dựng đô thị
theo quy hoạch.
Thời hạn giao khai thác đất của xã, thị trấn
không quá 3 tháng.
Điều 5: Thủ tục và hồ sơ xin giao đất để sản
xuất gạch ngói và các sản phẩm bằng đất nung khác cho từng đối tượng được quy định
như sau :
1. Đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh quyết định giao đất .
a) Dự án đầu tư được UBNDtỉnh phê duyệt .
b)- Chứng chỉ hành nghề do Sở xây dựng cấp đối với
sản xuất gạch ngói và do Sở công nghiệp cấp đối với các sản phẩm bằng đất nung
khác.
c)- Đăng ký kinh doanh do Uỷ ban kế hoạch tỉnh cấp
.
d)- Bản vẽ chỉ giới phạm vị mặt bằng khu dất xin
khai thác sử dụng trên nền địa hình hiện trạng tỷ lệ 1/500; 1/1000 hoặc 1/2000
.
đ)- Thiết kế mặt cắt xin phép khai thác và bản tỉnh
khối lượng đất xin khai thác .
e)- Bản vẽ trích lục bản đồ địa chính tỷ lệ
1/1000, bản vẽ này do Sở địa chính lập ở giai đoạn cuối của quá trình thẩm định
trước khi trình UBND tỉnh ra quyết định giao đất.
2. Đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền UBND
huyện,thành, thị ra quyết định giao đất .
Đối tượng xin giao đất không phải lập dự án đầu
tư, nhưng phải có đủ thủ tục khác như đối với các trường hợp nói tại điểm (1)
điều này, trong đó: bản vẽ trích lục bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 do phòng địa
chính huyện,thành, thị lập .
3. Đối với các gia đình sản xuất gạch ngói để
xây dựng nhà cửa từ đất vườn, không kinh doanh buôn bán thì phải làm đơn, trong
đó ghi rõ: Số lượng sản phẩm , nơi lấy đất, nơi đặt lò, thời hạn xin khai thác.
Sau khi được UBND xã, thị trấn đồng ý bằng văn bản quyết định mới được khai
thác đất .
Điều 6: Thẩm định hồ sơ xin giao đất và lưu
giữ hồ sơ :
1. Đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền do
UBND tỉnh ra quyết định giao đất .
Sở Địa chính là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và thẩm
định. Trong quá trình thẩm định phải lấy ý kiến thoả thuận bằng văn bản của
UBND xã, huyện, thành, thị và các ngành liên quan, làm thủ tục trình UBND tỉnh
ra quyết định giao đất. Hồ sơ làm thành 2 bộ. Sở Địa chính lưu 1 bộ, 1 bộ giao
cho tổ chức, cá nhân được giao đất. Riêng bản quyết định giao đất còn được lưu
tai UBND huyện ( phòng Địa chính), xã hoặc thị trấn, Sở Xây dựng .
2. Đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền UBND
huyện, thành, thị ra quyết định được giao .
Phòng địa chính chủ trì, phối hợp với Phòng xây
dựng công nghiệp huyện thẩm định hồ sơ. Sau đó Phòng Địa chính làm thủ tục để
UBND cấp huyện ra quyết định cho phép khai thác đất. Hồ sơ được làm thành 2 bộ
. Phòng địa chính huyện lưu 1 bộ, 1 bộ giao cho tổ chức cá nhân được giao đất.
Riêng bản quyết định giao đất còn được lưu tại UBND xã, thị trấn, Sở địa chính
và sở xây dựng .
3. Đối với gia đình tự sản xuất gạch ngói từ đất
vườn để xây dựng nhà cửa .
UBND xã thị trấn nhận đơn, tự thẩm định và ra
quyết định . Quyết định này được lập thành 3 bản: UBND xã thị trấn lưu 1 bản, 1
bản gửi phòng địa chính huyện , 1 bản giao cho hộ .
4. Hết thời hạn sử dụng đất, các tổ chức và cá
nhân còn có nhu cầu sử dụng đất để tiếp tục sản xuất gạch ngói phải làm lại thủ
tục theo điều 5 và thẩm định theo điều 6 để cấp có thẩm quyền giao tiếp quyền sử
dụng đất.
5. Các sở liên quan có trách nhiệm thoả thuận về
việc giao đất làm gạch, ngói và sản phẩm đất nung khác như sau :
- Sở Thuỷ lợi : thoả thuận về việc đồng ý hay
không đồng ý cho phép khai thác đất liên quan đến công trình, thuỷ nông và đê
điều ( lòng sông, lòng hồ, ven sông, ven ngòi, đất để bồi đã huỷ bỏ ) .
- Sở xây dựng: Thoả thuận đối với đất hạ cốt
theo quy hoạch xây dựng
Điều 7: Quyền lợi người được giao sử dụng đất
:
Các tổ chức và cá nhân được giao đất hợp pháp để
sản xuất gạch ngói và các sản phẩm bằng đất nung, có quyền được hưởng thành quả
lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao và được Nhà nước bả0 hộ quyền sử dụng
đất .
Điều 8: Nghĩa vụ người được sgiao sử dụng đất
.
Các tổ chức và cá nhân sử dụng đất để sản xuất gạch
ngói và các sản phẩm bằng đất nung có nghĩa vụ .
1. Lấy đất đúng vị trí chỉ giới được giao , đúng
cốt và đúng mục đích sử dụng. Không được tuỳ tiện mở rộng phạm vi khai thác,
không được tự ý thay đổi diện tích, chỉ giới và chiều sâu đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt cho phép .
2. Đền bù thiệt hại tài sản trên đất được giao,
nộp tiền thuê đất theo Nghị định 18/CP ngày 13 tháng 2 năm 1995 của Chính phủ,
nộp lệ phí địa chính và các loại thuế theo quy định hiện hành .
Đối với cá nhân sản xuất để sử dụng thì chỉ phải
nộp thuế tài nguyên .
- Các đối tượng khai thác đất để bán cho các
doanh nghiệp, cá nhân sản xuất gạch ngói và các sản phẩm đất nung khác, ngoài
các khoản nộp nói trên còn phải nộp cả thuế doanh thu .
3. Trả lại đất đúng với quy định ghi trong quyết
định giao đất khi đã hết thời hạn sử dụng; khi có quyết định thu hồi, hoặc khi
không còn nhu cầu sử dụng đất.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9: Sở Địa chính chủ trì, phối hợp với sở
xây dựng. Cục thuế và UBND các huyện, thành, thị, kiểm tra toàn bộ các tổ chức,
cá nhân đang khai thác đất làm gạch ngói và các sản phẩm bằng đất nung khác, đối
chiều với bản quy định này để xử lý ( theo hướng sau đây ) xong trước
15/7/1995.
1. Đối với các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện
sản xuất kinh doanh, nhưng chưa làm thủ tục thì yêu cầu làm đầy đủ thủ tục theo
bản quy định này .
2. Các đối tượng sản xuất gạch ngói để sử dụng (
không kinh doanh ) nhưng chưa có giấy phép thì yêu cầu làm thủ tục xin cấp giấy
phép theo bản quy định này .
3. Các đối tượng hành nghề buôn bán nguyên liệu
đất làm gạch ngói mà chưa có giấy phép kinh doanh và chưa nộp thuế, thì yêu cầu
kê khai, xin đăng ký kinh doanh, nộp thuế theo quy định .
Điều 10: Sở Địa chính chủ trì, cùng Sở Xây dựng
giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về đất sản xuất gạch ngói và các sản phẩm đất
nung khác trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện của các cấp, các ngành. Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thanh
tra việc thực hiện quy định này .
Uỷ ban nhân dân huyện, thành thị có trách nhiệm
tổ chức thực hiện bản quy định này trên địa bàn; UBND xã, thị trấn chịu trách
nhiệm phổ biến rộng rãi quy định này đến toàn dân trong xã, thị trấn mình, thường
xuyên, liên tục quản lý nhà nước theo quy định này. Sau khi xử lý theo nội dung
điều 9 của bản quy định này, nếu để xảy ra vi phạm hoặc xảy ra mà không xử lý
ngay thì Chủ tịch UBND cấp xã, phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện
theo điều 52 Luật tổ chức HĐND và UBND .
Điều 11: Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị
và các ngành liên quan, chỉ đạo thanh tra cấp huyện và thanh tra chuyên ngành
thường xuyên kiểm tra xử phát hành chính, hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử phạt
đối với các hành vi vi phạm như sau :
1. Các vi phạm nói tại điều 3 .
2. Cho thuê, mượn giấy phép kinh doanh .
3. Khai thác đất ngoài giấy phép .
4. Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nói tại điều
8
5. Thẩm định hồ sơ và quyết định giao đất trái
quy định và sai thẩm quyền .
Đối tượng xử phạt vi phạm hành chính bao gồm cả
người cấp đất và người sử dụng đất. Nếu vi phạm nặng có thể chuyển hồ sơ sang
cơ quan pháp luật để xử lý hình sự theo quy định hiện hành .
Điều 12: Quá trình thực hiện có những vướng
mắc, phát sinh mới phải tập hợp báo cáo UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp .