Quyết định 102/2003/QĐ-UB quy định chế độ báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động cung ứng, vận chuyển, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tỉnh Quảng Nam
Số hiệu | 102/2003/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 11/09/2003 |
Ngày có hiệu lực | 26/09/2003 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Lê Minh Ánh |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 102/2003/QĐ-UB |
Tam Kỳ, ngày 11 tháng 9 năm 2003 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân (sửa đổi), ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Nghị định số 27/CP, ngày 20 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ và Thông tư số 11/TT-CNCL, ngày 13 tháng 3 năm 1996 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thi hành Nghị định số 27/CP về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/1998/TTLT-CN-NV, ngày 13 tháng 01 năm 1998 của Bộ Công nghiệp - Bộ Nội vụ hướng dẫn về quản lý kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp;
- Căn cứ Quyết định số 17/2001/QĐ-UB, ngày 02 tháng 4 năm 2001 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành quy định về quản lý, cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 120/TTr-CN, ngày 22/8/2003;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản " Quy định chế độ báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động cung ứng, vận chuyển, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. "
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của UBND tỉnh trái với quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng HĐND&UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý, cung ứng, vận chuyển, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG, VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số
102 /2003/QĐ-UB, ngày 11 tháng 9 năm 2003 của UBND tỉnh Quảng Nam )
Điều 1. Tất cả các doanh nghiệp, tổ chức, kể cả các doanh nghiệp, tổ chức của lực lượng vũ trang làm kinh tế, công dân Việt Nam; các doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có tham gia vào hoạt động cung ứng, vận chuyển, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo đúng thời hạn và nội dung của quy định này.
Điều 2. Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1- Cung ứng VLNCN là quá trình lưu thông VLNCN từ nơi sản xuất, bảo quản, cửa khẩu (đối với VLNCN nhập khẩu) đến nơi sử dụng, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại, tiến độ giao hàng theo hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp cung ứng và đơn vị sử dụng.
2.2- Vận chuyển VLNCN là quá trình vận chuyển VLNCN từ địa điểm này đến địa điểm khác. Việc vận chuyển có thể là:
- Từ Nhà máy (đối với VLNCN sản xuất trong nước), cửa khẩu (đối với VLNCN nhập khẩu) đến kho dự trữ vùng, kho tiêu thụ, nơi sử dụng.
- Từ kho dự trữ vùng đến nơi tiêu thụ, nơi sử dụng.
- Từ kho tiêu thụ đến nơi sử dụng.
2.3- Bảo quản VLNCN là quá trình cất giữ VLNCN trong các kho (cố định hoặc tạm thời ) sau khi chế tạo, mới nhập khẩu trước khi đem sử dụng, theo những quy định riêng để đảm bảo chất lượng, chống bị mất cắp.
2.4- Sử dụng VLNCN là quá trình đưa VLNCN ra dùng trong thực tế nhằm đạt được mục đích nhất định trong các lĩnh vực như: khai thác mỏ, xây dựng, giao thông, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học,... theo một quy trình công nghệ đã được xác định. VLNCN chỉ được phép sử dụng khi được cấp có thẩm quyền cho phép.
Điều 3. Định kỳ báo cáo về tình hình hoạt động cung ứng, vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam là ba (03) tháng một lần tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm. Báo cáo định kỳ đến thời điểm kết thúc năm có thông tin cộng dồn cả năm.
Nội dung báo cáo định kỳ được áp dụng thống nhất theo mẫu của quy định này ( Mẫu BC - 01 và Mẫu BC - 02 ).