THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1019/TTg
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 11 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
NĂM 1997 VỀ VIỆC ĐẦU TƯ DỰ ÁN NHÀ MÁY XI MĂNG HẢI PHÒNG (MỚI)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 và số 92/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của Chính
phủ;
Xét đề nghị của Tổng công ty Xi măng Việt Nam (Tờ trình số 1211/XMVN-HĐQT
ngày 18 tháng 9 năm 1997) và Báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công
văn số 7435 BKH/VPTĐ ngày 21 tháng 11 năm 1997), ý kiến của Bộ Xây dựng (công
văn số 1260 BXD/KH-ĐT ngày 15 tháng 9 năm 1997), Uỷ ban Nhân dân thành phố Hải
Phòng (công văn số 2095 CV/KHĐT ngày 25 tháng 10 năm 1997),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Đầu tư dự án Nhà máy xi măng Hải Phòng (mới) với những nội dung chính như sau:
1. Tên dự án:
Nhà máy xi măng Hải Phòng (mới).
2. Chủ đầu
tư: Công ty xi măng Hải Phòng thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam.
3. Hình thức
quản lý dự án: Chủ nhiệm điều hành dự án và Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư trình
duyệt theo quy định.
4. Địa điểm và
diện tích đất sử dụng:
Tại mặt bằng Xí nghiệp đá Tràng
Kênh của Công ty xi măng Hải Phòng, thuộc thị trấn Minh Đức, huyện Thuỷ Nguyên,
thành phố Hải Phòng.
Diện tích đất sử dụng cho mặt bằng
đất nhà máy: 30,5 ha.
5. Công suất
thiết kế và sản phẩm:
Công suất thiết kế: 3.300 tấn
Clinker/ngày, tương ứng 1,4 triệu tấn xi măng/năm.
Sản phẩm chính: Xi măng PCB-30,
PCB-40, PC50 (theo TCVN 6260-1997) và các loại xi măng đặc chủng khác, đạt tiêu
chuẩn quốc tế cùng loại.
6. Thiết bị
công nghệ:
- Công nghệ thiết bị hiện đại, đạt
trình độ tiên tiến trên thế giới hiện nay.
- Chỉ số nồng độ bụi thải, nước
thải đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Sản xuất xi măng bằng lò quay,
phương pháp khô.
- Nguyên liệu sử dụng: 100% than
Antraxit Quảng Ninh.
- Tiêu hao nhiệt năng: 730-750
Kcal/tấn Clinke.
- Tiêu hao điện năng: 96KW/h/tấn
xi măng.
7. Nguồn nguyên
liệu chính:
- Đá vôi được khai thác tại các
mỏ đá vôi hiện có của Công ty xi măng Hải Phòng (kể cả khai thác đá ngầm tới cốt
- 10 mét) và các núi đá vôi Gia Đước, Nam Quan, Hang Lương và một số khu vực gần
nhà máy thuộc địa phận thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh.
- Đất sét: được khai thác tại
Núi Mã Chang (Hải Phòng), Núi Na (Quảng Ninh).
Khi khai thác đá vôi và đất sét
cần bảo vệ các di tích lịch sử, văn hoá, đáp ứng yêu cầu của quốc phòng.
- Các nguyên liệu khác phục vụ sản
xuất được mua từ các nguồn trong nước, chỉ mua từ nước ngoài những nguyên liệu
trong nước không sản xuất được.
8. Điện, nước:
- Điện: lấy từ lưới điện Quốc
gia tuyến 110KW từ trạm Tràng Bạch. - Nước: lấy từ hồ Đà Nẵng thị trấn Minh Đức
huyện Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng.
9. Cấp công
trình và kết cấu xây dựng:
Công trình được xây dựng kiên cố,
kết cấu khung bê tông cốt thép hoặc khung thép, phù hợp với yêu cầu lắp đặt thiết
bị và yêu cầu sử dụng của từng hạng mục công trình, đảm bảo độ bền vững và các
tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng.
- Cấp công trình: cấp II.
- Bậc chịu lửa:
Bậc I (TCVN) đối với các hạng mục
công trình dễ có nguy cơ cháy nổ.
Bậc II (TCVN) đối với các công
trình còn lại.
10. Về vận tải:
Vận tải đá và đất sét bằng đường
bộ kết hợp đường thuỷ. Vận tải các nguyên liệu khác và sản phẩm xi măng chủ yếu
bằng đường thuỷ.
Xây dựng đường bộ từ ngã ba Hang
Lương về nhà máy và cầu qua sông Thải, nạo vét luồng lạch để đảm bảo an toàn
giao thông và môi trường ở khu vực cửa sông, Chủ đầu tư cùng Uỷ ban Nhân dân
thành phố Hải Phòng và Bộ Giao thông Vận tải thống nhất hình thức đầu tư.
11. Lao động
trong nhà máy: 755 người.
Lao động trong lưu thông, tiêu
thụ sản phẩm: 300 người.
Nguồn lao động tuyển chọn chủ yếu
từ công nhân của Nhà máy xi măng cũ.
12. Tổng mức đầu
tư và nguồn vốn huy động:
- Tổng mức đầu tư: 2.420,7 tỷ đồng
(giá tính theo thời điểm năm 1997), tương ứng 208,68 triệu USD (với tỷ giá 1USD
= 11.600 đồng).
Bao gồm:
Xây lắp: 623,2 tỷ đồng,
Thiết bị: 1.248,1 tỷ đồng,
KTCB khác: 199,4 tỷ đồng,
Lãi vay trong thời gian xây dựng:
204,2 tỷ đồng,
Dự phòng: 93,6 tỷ đồng,
Vốn lưu động: 52,2 tỷ đồng.
- Nguồn vốn:
Vốn tự có của Tổng công ty xi
măng: 20% tổng mức đầu tư,
Vốn vay trong nước và nước
ngoài: 80% tổng mức đầu tư.
13. Phương thức
thực hiện dự án:
- Chủ đầu tư, Chủ nhiệm điều
hành dự án và Ban quản lý dự án, có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, bảo đảm tiến độ xây dựng và chất
lượng công trình.
- Đấu thầu quốc tế để chọn nhà
thầu thực hiện thiết kế và cung cấp thiết bị đồng bộ.
- Đấu thầu trong nước về xây lắp,
gia công chế tạo sản phẩm cơ khí trong nước.
14. Thời gian
thực hiện đầu tư:
- Thời gian chuẩn bị xây dựng: 8
tháng kể từ ngày có quyết định đầu tư.
- Thời gian xây lắp: 26 tháng.
- Nhà máy đưa vào sản xuất: năm
2000.
- Thời gian hoàn vốn đầu tư: 9
năm.
15. Các quy định
khác đối với dự án:
Dự án Nhà máy xi măng Hải Phòng
(mới) được đầu tư xây dựng để di chuyển Nhà máy xi măng Hải Phòng (cũ), giải
quyết môi trường của thành phố Hải Phòng và giải quyết việc làm của cán bộ,
công nhân Nhà máy xi măng Hải Phòng (cũ). Dự án tự vay vốn để đầu tư mới nên được
hưởng các chế độ ưu đãi về đầu tư trong nước như miễn giảm thuế theo quy định,
được vay vốn ưu đãi Nhà nước, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh vốn
vay nước ngoài của dự án không phải thế chấp tài sản.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện:
1. Bộ Xây dựng và Hội đồng quản
trị Tổng công ty xi măng Việt Nam chỉ đạo Chủ đầu tư triển khai nhanh dự án và
thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, lập phương án sử dụng mặt bằng
Nhà máy xi măng Hải Phòng (cũ) có hiệu quả để bổ sung vốn đầu tư cho dự án xi
măng Hải Phòng (mới) và giải quyết việc làm cho công nhân.
2. Tổng công ty xi măng Việt Nam
cân đối vốn từ nguồn quỹ đầu tư phát triển tập trung của Tổng công ty, đảm bảo
đủ 20% tổng mức đầu tư cho dự án, chỉ đạo chủ đầu tư tổ chức triển khai thực hiện
dự án và khảo sát nguồn nguyên liệu bổ sung để đảm bảo sản xuất lâu dài của nhà
máy.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính cân đối cho dự án vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước. Bộ Giao thông Vận
tải, Uỷ ban Nhân dân thành phố Hải Phòng, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Bộ
Công nghiệp tạo điều kiện và hỗ trợ dự án xây dựng các công trình hạ tầng ngoài
hàng rào nhà máy, cung cấp điện, nguyên nhiên liệu cho sản xuất.
4. Các cơ quan liên quan giải
quyết những vấn đề có liên quan trong quá trình triển khai dự án.
Điều 3. Bộ
trưởng các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và công nghệ và Môi trường,
Tài chính, Quốc phòng, Công nghiệp, Giao thông Vận tải, Văn hoá - Thông tin, Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Đia chính, Chủ tịch Uỷ ban
Nhân dân thành phố Hải Phòng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh, các Bộ,
Ngành có liên quan, Chủ tịch hội đồng quản trị, và Tổng giám đốc Tổng công ty
xi măng Việt Nam, Giám đốc Công ty xi măng Hải Phòng chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.