Quyết định 100/2005/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Bình Chánh đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 100/2005/QĐ-UBND
Ngày ban hành 14/06/2005
Ngày có hiệu lực 14/06/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Lê Thanh Hải
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số : 100/2005/QĐ-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 6 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI HUYỆN BÌNH CHÁNH ĐẾN NĂM 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Quyết định số 532/TTg ngày 12 tháng 7 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 1996-2010” ;
Căn cứ Quyết định số 123/1998/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010” ;
Căn cứ Chỉ thị số 32/1998/CT-TTg ngày 23 tháng 9 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về “Công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ đến năm 2010” ;
Theo Quyết định số 1946/QĐ-UB-KT ngày 05 tháng 4 năm 1999 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức triển khai đề án “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội ngày 23 tháng 9 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ” ;
Theo Quyết định số 6993/QĐ-UB-QLĐT ngày 24 tháng 12 năm 1998 của Ủy ban nhân dân thành phố về “Phê duyệt quy hoạch chung huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020” ;
Xét đề nghị của Viện Kinh tế thành phố tại Công văn số 02/VKT-HQH ngày 20 tháng 01 năm 2005 ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Bình Chánh đến năm 2010 với những nội dung định hướng chính sau:

1. Vị trí, chức năng

Huyện Bình Chánh là cửa ngõ phía Tây của thành phố, là nơi tiếp nối với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn huyện đến năm 2010 sẽ chuyển dịch theo hướng công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp.

2. Mục tiêu phát triển chung

Đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ; giữ tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, hiệu quả và bền vững ; thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ ; nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Ưu tiên phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch, đặc biệt là hệ thống giao thông, cấp-thoát nước ; hệ thống giáo dục, y tế ; thu hẹp khoảng cách về điều kiện dân sinh với các quận nội thành.

3. Mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu chủ yếu

3.1- Dân số và lao động

3.1.1- Giai đoạn 2006-2010 : Kiểm soát tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 1,2%/năm, tỷ lệ tăng cơ học ở mức 5,76%/năm.

3.1.2- Giảm tỷ lệ lao động chưa có việc làm từ 6,95% năm 2003 xuống còn 5,99% năm 2010. Tăng tỷ lệ lao động đang làm việc trong độ tuổi từ 60,55% năm 2003 lên 63,38% năm 2010.

3.2- Phát triển kinh tế

3.2.1- Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2006-2010 :

Công nghiệp và xây dựng tăng bình quân 24%/năm (trong đó, công nghiệp chế biến tăng 20%/năm ; xây dựng tăng 27%/năm) ; các ngành dịch vụ tăng bình quân 17,5%/năm ; nông-lâm-ngư nghiệp tăng bình quân 2%/năm.

3.2.2- Cơ cấu các ngành kinh tế đến năm 2010 :

Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng đạt 85,66% (trong đó công nghiệp chiếm 42%%, xây dựng 58%) ; tỷ trọng các ngành dịch vụ đạt 9,61% ; tỷ trọng nông-lâm-ngư nghiệp đạt 4,73% năm 2010.

3.2.2.1- Ngành nông nghiệp :

Phát triển nông nghiệp gắn với phát triển đô thị xanh sạch, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái, tạo cảnh quan đẹp phục vụ nhu cầu giải trí và du lịch. Tích cực chuyển đổi cơ cấu trong ngành nông nghiệp, theo hướng phát triển cây trồng, vật nuôi có giá trị cao, nâng cao hiệu quả sản xuất và gia tăng giá trị của ngành nông nghiệp và giành qũy đất phục vụ cho quá trình đô thị hóa.

Tập trung phát triển bốn loại cây chính : Cây lúa theo hướng phát triển lúa đặc sản phục vụ xuất khẩu và sản xuất lúa giống ; mở rộng quy mô diện tích trồng rau an toàn ; trồng cây ăn quả và các loại cây hoa kiểng. Nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi lên bằng với ngành trồng trọt, bằng cách tập trung phát triển đàn bò sữa, đàn heo. Chú trọng phát triển nuôi cá thịt, cá giống và các loại thủy sản khác như tôm càng xanh, ba ba, cá sấu, cá kiểng, v.v…

Phấn đấu đạt tốc độ tăng bình quân của ngành nông-lâm-ngư nghiệp giai đoạn 2006-2010 là 2%/năm.

3.2.2.2- Ngành công nghiệp chế biến đến năm 2010 :

Phát triển công nghiệp theo hướng đa dạng hóa ngành nghề, ưu tiên đầu tư phát triển các ngành tạo ra sản phẩm có hàm lượng công nghệ, kỹ thuật cao hoặc sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại (sản xuất và lắp ráp linh kiện điện tử, máy tính, máy gia dụng, sản xuất phần mềm, lắp ráp ôtô, xe máy và thiết bị điện, công nghệ sinh học, sản xuất vật liệu mới). Ổn định và duy trì các ngành công nghiệp giày da, may mặc, dệt, chế biến thực phẩm và đồ uống ; sản xuất hóa chất ; chế biến gỗ ; sản phẩm từ cao su và plastic ; sản xuất kim loại, sản xuất giấy để tăng giá trị hàng xuất khẩu.

Phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp sạch. Kiên quyết di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nặng mà không có khả năng xử lý ô nhiễm vào các khu công nghiệp tập trung, hoặc chuyển đổi chức năng hoạt động.

Phấn đấu tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp chế biến đạt 20%/năm.

Tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất các ngành công nghiệp chính :

[...]