THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
532-TTg
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 7 năm 1997
|
I. VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG:
Thành phố Hồ Chí Minh là một đô
thị lớn, một trung tâm nhiều chức năng trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm
thành phố Hồ Chí Minh - Sông Bé - Đồng Nai - Bà Rịa - Vũng tàu; là trung tâm
phát triển của khu vực phía Nam và cả nước. Từng bước phát triển thanh phố
thành trung tâm hiện đại; liên kết chặt chẽ về quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội với các tỉnh Đông Nam bộ, đồng bằng sông Cửu Long, Nam Tây Nguyên
và Nam Trung bộ để thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và bảo vệ
môi trường, góp sức cùng cả nước mở rộng hợp tác, nâng cao sức cạnh tranh của
kinh tế nước ta trên thị trường khu vực và quốc tế.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN CHUNG:
1. Duy trì tốc độ tăng trưởng của
thành phố cao hơn mức bình quân chung của cả nước và phát triển một cách toàn
diện, cân đối và bền vững về kinh tế, văn hoá, xã hội, bảo đảm vững chắc an
ninh quốc phòng.
2. Tạo sự chuyển biến đồng bộ, mạnh
mẽ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế (đặc biệt
là các ngành sản xuất và dịch vụ then chốt) với cơ cấu kinh tế hướng mạnh về xuất
khẩu. Hình thành một cơ cấu các thành phần kinh tế hợp lý, liên kết hỗ trợ lẫn
nhau, bao gồm kinh tế Nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân và kinh tế tư
bản Nhà nước.
3. Hạn chế tăng dân số và phân bố
lại hợp lý dân cư trong vùng và trên địa bàn thành phố. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, bao gồm học vấn, nghề nghiệp và thể chất. Coi trọng phát triển khoa học,
công nghệ, văn hoá - nghệ thuật tương xứng với một trung tâm của khu vực. Khắc
phục các tiêu cực và tệ nạn xã hội, phân hoá giàu nghèo.
4. Phát triển đồng bộ và đi trước
một bước hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là
giao thông đô thị. Song song với việc chỉnh trang, cải tạo nâng cấp khu vực đô
thị cũ, phát triển nhanh các khu vực đô thị mới, đô thị hoá vùng nông thôn nhằm
hạn chế mật độ dân cư tập trung quá mức ở các khu trung tâm; gia tăng mật độ
cây xanh, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường sinh thái, tiến tới xây dựng
một đô thị văn minh, hiện đại.
5. Tiếp tục thực hiện cải cách
hành chính, nâng cao năng lực điều hành và quản lý Nhà nước ở các cấp chính quyền
thành phố; nghiên cứu đề xuất điều chỉnh, bổ sung những vấn đề thuộc cơ chế,
chính sách và luật pháp để tạo động lực mới, động viên sức dân tham gia xây dựng
thành phố.
6. Giữ vững kỷ cương, trật tự
công cộng, an toàn xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng.
III. MỤC TIÊU
CỤ THỂ VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:
1. Về dân số và nguồn lao động.
Hạn chế mức tăng dân số không
quá 2,80%
Đến năm 2010, quy mô dân số
thành phố đạt khoảng 7,5 đến 8 triệu người, trong đó có khoảng 5 đến 6 triệu
lao động. Giảm tỷ lệ lao động chưa có việc làm còn khoảng 5%.
2. Về kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng GDP của thành
phố bình quân từ nay đến năm 2000 là 13% và duy trì được tốc độ này trong những
năm tiếp theo. Trong đó khu vực dịch vụ khoảng 14,4%; khu vực công nghiệp và
xây dựng khoảng 14%; khu vực nông lâm ngư và khai thác khoảng 4% (năm 2010);
GDP bình quân đầu người đạt khoảng
1600 USD (năm 2000) và khoảng 4540 USD (năm 2010);
Đến năm 2010, cơ cấu GDP của
thành phố tiếp tục phát triển theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp,
trong đó dịch vụ chiếm 54%; công nghiệp 45,3%; nông - lâm - ngư và khai thác
0,7%; chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: quốc doanh khoảng 30%, ngoài quốc
doanh khoảng 40% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khoảng 30%;
Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất
khẩu bình quân từ nay đến năm 2000 và đến năm 2010 khoảng 22%; tốc độ tăng tổng
kim ngạch nhập khẩu bình quân từ nay đến năm 2000 khoảng 24% và từ năm 2000 đến
năm 2010 khoảng 19%;
Tổng vốn đầu tư thời kỳ 1996 -
2000 khoảng 133.641 tỷ đồng (khoảng 12,149 tỷ USD) và thời kỳ 2000 - 2010 khoảng
782.141 tỷ đồng (khoảng 71,103 tỷ USD).
3. Về phát triển đô thị và cơ sở
hạ tầng:
- Lượng điện nhận từ lưới: khoảng
8.073 triệu Kwh (năm 2000) và khoảng 23.913 triệu Kwh (năm 2010);
- Lượng nước sản xuất: 1.250.000
m3/ngày (năm 2000) và 2.820.000 m3/ngày (năm 2010);
- Diện tích nhà ở bình quân đầu
người: 7 m2 (năm 2000) và 12 m2 (năm 2010);
- Tăng diện tích thảm xanh đô thị
bình quân đầu người trong khu vực nội thành hiện hữu lên 3,6 m2 (năm 2000) và 4
m2 (năm 2010); trong khu vực nội thành phát triển từ 30 m2 đến 35 m2 (sau năm
2000).
4. Giáo dục: Mặt bằng học vấn: lớp
7,5 (năm 2000) và lợp 10 (năm 2010).
5. Y tế: Số giường bệnh: 16.900
(năm 2000) và 19.700 (năm 2010).
IV. NHỮNG NHIỆM
VỤ PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU:
1. Phát triển và hiện đại hoá
các ngành, các lĩnh vực dịch vụ then chốt như thương mại, xuất nhập khẩu, tài
chính - ngân hàng, bảo hiểm, du lịch, thông tin viễn thông, khoa học - công nghệ
và các dịch vụ khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh cũng như các mặt hoạt động
đa dạng của thành phố và khu vực phái Nam. Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở
thành một trong các Trung tâm thương mại - tài chính - ngân hàng của cả nước và
của khu vực Đông Nam á.
2. Đầu tư đổi mới công nghệ,
trang bị kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm các ngành công
nghiệp hiện có. Tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn như:
cơ khí chế tạo; điện tử - công nghệ thông tin; công nghệ sinh học phục vụ chế
biến nông, lâm, thuỷ - hải sản; công nghệ chế tạo vật liệu mới; các ngàng công
nghiệp chủ lực phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Phát triển
các khu công nghiệp của thành phố phù hợp với chiến lược phát triển và phân bố
lực lượng sản xuất của toàn vùng, có mối quan hệ hợp tác và phân công hài hoà với
các khu công nghiệp của các tỉnh lân cận trong một thể thống nhất. Từng bước di
dời các cơ sở công nghiệp không còn thích hợp ở nội thành ra các khu công nghiệp
tập trung. Phát triển công nghiệp phải đảm bảo môi trường bền vững
3. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp
sinh thái gắn với công nghiệp chế biến. Chú trọng phát triển các loại rau, quả,
thực phẩm sạch. Phát triển nông nghiệp đi đôi với xây dựng nông thôn mới, trong
đó chú trọng cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và hạ tầng kỹ thuật như:
điện, giao thông, nước sạch, thông tin liên lạc, trường học, bệnh viện, nhà ở
và phát triển giáo dục nâng cao mặt bằng văn hoá, chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân.
4. Cải thiện đồng bộ và hiện đại
hoá cơ sở hạ tầng kỹ thuật của thành phố nhằm nhanh chóng khắc phục tình trạng
quá tải hiện nay, đồng thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho nhu cầu phát
triển theo các mục tiêu đã đề ra. Tập trung đầu tư phát triển giao thông công cộng,
nâng cấp sân bay, bến cảng...; phát triển đội tàu biển và các cơ sở dịch vụ vận
tải biển. Phối hợp với các tỉnh lân cận nâng cấp các quốc lộ 1A, 22, 13, 50, 51
và mở các trục đường giao thông mới nối liền thành phố với các vùng đô thị phát
triển, các khu công nghiệp tập trung đang và sẽ hình thành theo quy hoạch. Nâng
cấp và bổ sung hệ thống giao thông đối ngoại của thành phố cả về tuyến, công
trình đầu mối và phương tiện vận tải thuỷ bộ, bảo đảm giao thông thuận lợi giữa
thành phố với khu vực phía Nam, với cả nước và giao thông Xuyên á.
Hệ thống giao thông vận tải, cấp
điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, vệ sinh đô thị của thành phố phải
được nâng cấp, phát triển từng bước theo kế hoạch, quy hoạch dài hạn, theo hướng
hiện đại, ngang tầm trình độ về công nghệ và tổ chức quản lý của các đô thị văn
minh tiên tiến trong khu vực và thế giới.
Nghiên cứu, tổ chức thực hiện
quy hoạch và kiến trúc đô thị nhằm mục tiêu đưa thành phố Hồ Chí Minh trở thành
một đô thị hiện đại và mang bản sắc dân tộc; giữ gìn và tôn tạo các di tích lịch
sử, văn hoá, kiến trúc tiêu biểu và cảnh quan thiên nhiên.
Đến năm 2010 hoàn thành cơ bản
giải toả các khu nhà ở lụp xụp trên và ven kênh rạch, nạo vét thông thoát nước
thải thành phố. Kết hợp giải toả với bố trí lại dân cư, cải thiện điều kiện sống
và việc làm cho đồng bào.
5. Phát triển các lĩnh vực văn
hoá, xã hội tương xứng với phát triển kinh tế và đáp ứng các yêu cầu của một
trung tâm khu vực. Tổ chức đời sống dân cư đô thị theo hướng văn minh hiện đại nhưng
phải giữ vững bản sắc văn hoá dân tộc. Coi trọng việc đào tạo và nâng cao chất
lượng giáo dục, tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
6. Quản lý chặt chẽ quá trình đô
thị hoá và đầu tư, xây dựng. Kết hợp cải tạo, chỉnh trang khu đô thị cũ với mở
rộng đô thị mới theo đúng quy hoạch và đảm bảo các chỉ tiêu về quy hoạch, kỹ
thuật đô thị, kiến trúc, tiện ích công cộng và các chỉ tiêu khác của một đô thị
hiện đại, văn minh.
Phát triển thành phố thành một
đô thị đa trung tâm, nối kết với các tỉnh trong khu vực bằng những hành lang đô
thị hoá. Hạn chế tăng dân số tự nhiên và cơ học kết hợp với bố trí lại dân cư.
Khống chế dân số toàn thành phố đến năm 2010 khoảng 7,5 - 8 triệu người, trong đó
tại 12 Quận nội thành cũ khoảng 3 triệu người, các quận mới phát triển và các
đô thị vùng ngoại vi khoảng 3 triệu người, vùng nông thôn ngoại thành khoảng 2
triệu người. Thực hiện đồng thời việc cải tạo, chỉnh trang, hiện đại hoá 12 Quận
nội thành hiện nay với hình thành các Quận mới ở vùng ven. Khẩn trương xây dựng
các khu đô thị mới, các khu công nghiệp tập trung nhằm tiếp nhận một bộ phận
dân cư của nội thành chuyển ra.
Quy hoạch cải tạo vùng nông thôn
kết hợp với việc hình thành các đô thị ngoại vi, các huyện lỵ mở rộng, huyện lỵ
mới và các khu dân cư đô thị gắn với các khu công nghiệp tập trung.
Hướng phát triển chính của thành
phố:
- Hướng Đông: vùng Thủ Đức cũ ra
tới giáp Nhơn Trạch, Long Thành thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Hướng Nam: vùng quận 7, 8, huyện
Nhà Bè - Nam Bình Chánh hướng ra biển;
- Hướng Bắc: theo Quốc lộ 22 (đường
xuyên á) vùng Hóc Môn, Củ Chi tới giáp Tây Ninh và theo hướng Quốc lộ 13 tới
giáp Bình Dương;
- Hướng Tây: theo Quốc lộ 1, Quốc
lộ 50 đi đồng bằng sông Cửu Long.
V. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU:
Để thực hiện quy hoạch, Uỷ ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cần thực hiện và vận dụng sáng tạo các biện pháp
đồng bộ về cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện của thành phố nhằm huy động
được các nguồn lực trong và ngoài nước thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội đã đề ra.
Sau khi quy hoạch tổng thể được
phê duyệt, cần cụ thể hoá các mục tiêu và triển khai thực hiện bằng các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội, dự án đầu tư; xây dựng kế hoạch dài hạn,
trung hạn và ngắn hạn để điều hành và quản lý. Trong quá trình thực hiện quy hoạch
phải cập nhật tình hình, có sơ kết tổng kết rút kinh nghiệm để đánh giá và có
những điều chỉnh kịp thời.
Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh cùng với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ
các cơ chế, chính sách cụ thể nhằm phát triển đúng định hướng đã đề ra; huy động
vốn, mở rộng thị trường, phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công
nghệ, bảo vệ môi trường.
Điều 2.
Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có kế hoạch kiểm tra, theo dõi việc thực
hiện quy hoạch một cách chặt chẽ. Các Bộ, ngành ở Trung ương có trách nhiệm phối
hợp, hỗ trợ thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình thực hiện nhằm bảo đảm sự thống
nhất giữa quy hoạch của thành phố với chiến lược và quy hoạch phát triển các
ngành kinh tế - kỹ thuật - xã hội, phù hợp với quy hoạch lãnh thổ, quy hoạch
vùng kinh tế trọng điểm của khu vực phía Nam và của cả nước.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.