Quyết định 10/2023/QĐ-KTNN về Quy định khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
Số hiệu | 10/2023/QĐ-KTNN |
Ngày ban hành | 05/07/2023 |
Ngày có hiệu lực | 05/07/2023 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Kiểm toán Nhà nước |
Người ký | Ngô Văn Tuấn |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2023/QĐ-KTNN |
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2023 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ VÀ KHỞI KIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố tụng hành chính ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước ngày 28 tháng 02 năm 2023;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về Quy định khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2021/QĐ-KTNN ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy định khiếu nại, khởi kiện và trả lời kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các Đoàn kiểm toán nhà nước, các đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ VÀ KHỞI KIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2023/QĐ-KTNN ngày 05 tháng 7 năm 2023 của
Tổng Kiểm toán nhà nước)
Quy định này quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại, kiến nghị và giải quyết kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước; quy định về khởi kiện và tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
1. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là Đoàn kiểm toán), các tổ chức, cá nhân có liên quan thuộc Kiểm toán nhà nước.
2. Đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại, kiến nghị và thực hiện quyền khởi kiện.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước là việc người khiếu nại thực hiện thủ tục do pháp luật quy định, đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét lại hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán (sau đây gọi là hành vi kiểm toán); xem xét lại đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là kết quả kiểm toán) và xem xét lại quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là quyết định xử phạt) khi có căn cứ cho rằng hành vi kiểm toán, kết quả kiểm toán và quyết định xử phạt đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2023/QĐ-KTNN |
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2023 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ VÀ KHỞI KIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố tụng hành chính ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước ngày 28 tháng 02 năm 2023;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về Quy định khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2021/QĐ-KTNN ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy định khiếu nại, khởi kiện và trả lời kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các Đoàn kiểm toán nhà nước, các đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ VÀ KHỞI KIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2023/QĐ-KTNN ngày 05 tháng 7 năm 2023 của
Tổng Kiểm toán nhà nước)
Quy định này quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại, kiến nghị và giải quyết kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước; quy định về khởi kiện và tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
1. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là Đoàn kiểm toán), các tổ chức, cá nhân có liên quan thuộc Kiểm toán nhà nước.
2. Đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại, kiến nghị và thực hiện quyền khởi kiện.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước là việc người khiếu nại thực hiện thủ tục do pháp luật quy định, đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét lại hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán (sau đây gọi là hành vi kiểm toán); xem xét lại đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là kết quả kiểm toán) và xem xét lại quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là quyết định xử phạt) khi có căn cứ cho rằng hành vi kiểm toán, kết quả kiểm toán và quyết định xử phạt đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Người khiếu nại, người kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước là đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại, kiến nghị.
3. Giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước là việc Kiểm toán nhà nước thực hiện các trình tự, thủ tục thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại.
4. Kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước là việc người kiến nghị đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét lại hành vi kiểm toán, kết quả kiểm toán và quyết định xử phạt khi cho rằng hành vi kiểm toán, kết quả kiểm toán và quyết định xử phạt đó là không đúng đắn, không khách quan, không phù hợp với hoàn cảnh cụ thể hay thực tế, không có điều kiện thực hiện.
5. Giải quyết kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước là việc Kiểm toán nhà nước thực hiện các trình tự, thủ tục để trả lời người kiến nghị.
6. Khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước là việc người khiếu nại thực hiện quyền khởi kiện một phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng hành chính khi không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
Điều 4. Tiếp nhận, phân loại và xử lý văn bản khiếu nại, kiến nghị
1. Tiếp nhận văn bản
a) Văn bản khiếu nại, kiến nghị được tiếp nhận từ các nguồn sau đây: gửi đến lãnh đạo Kiểm toán nhà nước, các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước; gửi qua văn thư cơ quan, gửi trực tiếp tại địa điểm tiếp công dân hoặc theo các hình thức hợp pháp khác.
b) Trường hợp văn bản khiếu nại, kiến nghị được gửi đến đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có hành vi kiểm toán, kết quả kiểm toán, quyết định xử phạt bị khiếu nại (sau đây gọi là đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán) thì đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tiếp nhận, phân loại và xử lý.
c) Trường hợp khiếu nại, kiến nghị gửi đến đơn vị không chủ trì cuộc kiểm toán, trong thời hạn 01 ngày làm việc, đơn vị, cá nhân nhận văn bản có trách nhiệm chuyển cho Văn phòng Kiểm toán nhà nước. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, xử lý chuyển cho đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, đơn vị có liên quan tổ chức nghiên cứu, phân loại và xử lý.
2. Phân loại văn bản
a) Phân loại theo nội dung văn bản gồm: đơn khiếu nại, tố cáo; văn bản kiến nghị, phản ánh; văn bản có nhiều nội dung khác nhau.
b) Phân loại theo điều kiện xử lý gồm: đủ điều kiện thụ lý và không đủ điều kiện thụ lý.
c) Phân loại theo thẩm quyền giải quyết gồm: văn bản thuộc thẩm quyền giải quyết, văn bản không thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán nhà nước.
3. Xử lý văn bản khiếu nại, kiến nghị
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản khiếu nại, kiến nghị, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm xử lý như sau:
a) Đối với văn bản khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán nhà nước và đủ điều kiện thụ lý thì đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước thông báo cho người khiếu nại việc thụ lý giải quyết (Mẫu số 01). Trường hợp chưa đủ điều kiện thụ lý thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết lý do hoặc hướng dẫn người khiếu nại bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến khiếu nại để được thụ lý giải quyết.
b) Đối với văn bản khiếu nại thuộc các trường hợp không thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 8 của Quy định này, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước thông báo cho người khiếu nại việc không thụ lý giải quyết, trong đó nêu rõ lý do không thụ lý (Mẫu số 02).
c) Đối với văn bản kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán nhà nước thì đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tiến hành giải quyết kiến nghị theo quy định tại Chương III của Quy định này.
d) Xử lý văn bản không thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán nhà nước
- Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán nhà nước thì đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước văn bản chỉ dẫn người khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền.
- Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán nhà nước mà gửi nhiều cơ quan (căn cứ trên văn bản gửi đến), trong đó đã gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì lưu theo quy định.
- Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán nhà nước mà do cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân (không phải người khiếu nại) chuyển đến thì tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước văn bản gửi trả lại cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã chuyển văn bản đến biết.
đ) Đối với văn bản vừa có nội dung kiến nghị, vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước tách riêng từng nội dung để đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước xử lý theo quy định. Riêng việc xử lý nội dung tố cáo, thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
e) Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm lập hồ sơ xử lý văn bản. Hồ sơ xử lý văn bản, gồm: văn bản của người khiếu nại, kiến nghị; văn bản hướng dẫn gửi đơn khiếu nại, kiến nghị đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết (nếu có); thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại (nếu có); các tài liệu, bằng chứng có liên quan.
KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại gửi Tổng Kiểm toán nhà nước, kèm theo thông tin, chứng cứ bổ sung (nếu có) chứng minh cho khiếu nại là có căn cứ và hợp pháp. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc khiếu nại thông qua người đại diện theo pháp luật.
2. Đơn khiếu nại phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại;
b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại;
c) Tên, ngày, tháng, năm của văn bản bị khiếu nại; tên, số hiệu thẻ Kiểm toán viên của thành viên Đoàn kiểm toán (nếu có), tên Đoàn kiểm toán bị khiếu nại;
d) Nội dung khiếu nại;
đ) Lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại;
e) Chữ ký, con dấu (nếu có) của người khiếu nại;
g) Các giấy tờ, tài liệu khác kèm theo (nếu có).
Thời hiệu khiếu nại được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật Kiểm toán nhà nước về việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước (được sửa đổi, bổ sung năm 2019).
1. Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký, con dấu (nếu có) của người đại diện hợp pháp; đơn xin rút khiếu nại phải được gửi đến Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn xin rút khiếu nại, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tham mưu, trình Tổng Kiểm toán nhà nước và thừa lệnh Tổng Kiểm toán nhà nước ký văn bản thông báo về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại gửi cho người khiếu nại.
Điều 8. Các trường hợp không thụ lý giải quyết khiếu nại
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không thụ lý giải quyết:
1. Kết quả kiểm toán, hành vi kiểm toán và quyết định xử phạt không liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
2. Người khiếu nại không cung cấp thông tin, chứng cứ (nếu có) chứng minh cho khiếu nại của mình là có căn cứ và hợp pháp;
3. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;
4. Khiếu nại không bằng hình thức đơn khiếu nại theo quy định tại Điều 5 Quy định này. Đơn khiếu nại không có chữ ký, con dấu (nếu có) của người khiếu nại;
5. Khiếu nại về kết quả kiểm toán, quyết định xử phạt không phải do Kiểm toán nhà nước phát hành hoặc khiếu nại về hành vi không thuộc nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật;
6. Thời hiệu khiếu nại kiểm toán đã hết theo quy định mà không có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại hoặc người khiếu nại rút đơn khiếu nại.
Điều 9. Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Kiểm toán nhà nước, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán xem xét, tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại như sau:
1. Trường hợp không thụ lý, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước văn bản trả lời cho người khiếu nại biết; văn bản trả lời phải nêu rõ lý do không thụ lý (Mẫu số 02).
2. Trường hợp có cơ sở thụ lý, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước; đồng thời tổ chức nghiên cứu, xem xét, kiểm tra và làm việc với người khiếu nại để trao đổi, làm rõ về nội dung khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại. Trên cơ sở kết quả làm việc với người khiếu nại, nếu người khiếu nại rút khiếu nại thì đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước giải quyết, đình chỉ vụ việc theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy định này. Nếu người khiếu nại không rút khiếu nại thì thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại (Mẫu số 01).
Điều 10. Thời hạn giải quyết khiếu nại
Thời hạn giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 69 của Luật Kiểm toán nhà nước về việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước (được sửa đổi, bổ sung năm 2019).
Điều 11. Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chịu trách nhiệm kiểm tra lại kết quả kiểm toán, hành vi kiểm toán, quyết định xử phạt bị khiếu nại. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có thể tự mình kiểm tra hoặc giao cho phòng, bộ phận, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành kiểm tra nội dung khiếu nại; khi cần thiết có thể thành lập Hội đồng để tham mưu, tư vấn cho mình xem xét, giải quyết khiếu nại.
2. Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại là đúng thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước và chuyển hồ sơ vụ việc tới các Vụ tham mưu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 của Quy định này. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước cho phép tiến hành xác minh. Trong trường hợp cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét việc trưng cầu giám định hoặc thành lập Hội đồng để tham mưu, tư vấn cho Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, giải quyết.
3. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tự mình xác minh hoặc thành lập Đoàn (hoặc Tổ) xác minh hoặc giao cho phòng, bộ phận, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại (sau đây gọi là người được giao nhiệm vụ xác minh); ban hành Quyết định xác minh. Quyết định xác minh phải xác định rõ nội dung xác minh, thời gian xác minh, người thực hiện xác minh, quyền và nghĩa vụ của người thực hiện xác minh (Mẫu số 03).
4. Người được giao nhiệm vụ xác minh làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nội dung khiếu nại; làm việc trực tiếp và yêu cầu người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nội dung khiếu nại; làm việc trực tiếp hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nội dung khiếu nại. Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên (Mẫu số 04).
5. Khi cần thiết, người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại. Việc xác minh thực tế phải được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có liên quan (Mẫu số 04).
Điều 12. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc xác minh, người được giao nhiệm vụ xác minh phải có báo cáo kết quả xác minh, gửi Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để xem xét và báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước về kết quả xác minh. Người được giao nhiệm vụ xác minh làm việc với người khiếu nại về kết quả xác minh và hướng giải quyết.
2. Sau khi làm việc, nếu người khiếu nại rút khiếu nại thì đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước giải quyết, đình chỉ vụ việc theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy định này. Nếu người khiếu nại không rút khiếu nại hoặc xét thấy nội dung khiếu nại có căn cứ làm thay đổi kết quả kiểm toán, quyết định xử phạt hoặc hành vi kiểm toán đúng một phần hay sai toàn bộ thì đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chuyển hồ sơ vụ việc tới các Vụ tham mưu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 của Quy định này.
3. Báo cáo kết quả xác minh phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ kết quả kiểm toán hay quyết định xử phạt, giữ nguyên hoặc chấm dứt hành vi kiểm toán; kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại (Mẫu số 07).
1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước cho phép tổ chức đối thoại như sau:
a) Sau khi có báo cáo kết quả xác minh, người khiếu nại không rút khiếu nại hoặc xét thấy nội dung khiếu nại có căn cứ làm thay đổi kết quả kiểm toán, quyết định xử phạt hoặc hành vi kiểm toán đúng một phần hay sai toàn bộ, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại và hướng giải quyết.
b) Yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết.
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết về thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.
3. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán hoặc người chủ trì đối thoại phải tiến hành đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có quyền, lợi ích liên quan. Khi đối thoại, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán hoặc người chủ trì đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
4. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia (ghi rõ người dự và người vắng mặt; trường hợp người khiếu nại không tham gia đối thoại thì ghi rõ có lý do hoặc không có lý do), nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất 3 (ba) bản, mỗi bên giữ một bản; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại (Mẫu số 08).
5. Việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
6. Sau khi đối thoại, nếu người khiếu nại rút khiếu nại thì đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước đình chỉ vụ việc theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy định này. Nếu người khiếu nại không rút khiếu nại thì thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Quy định này.
Điều 14. Quyết định giải quyết khiếu nại
1. Trước khi báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại và tổ chức làm việc với người khiếu nại về dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại. Sau khi làm việc, nếu người khiếu nại rút khiếu nại thì đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước giải quyết, đình chỉ vụ việc theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy định này. Nếu người khiếu nại không rút khiếu nại thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong thời hạn 05 ngày, trường hợp phức tạp không quá 07 ngày, kể từ ngày có kết quả kiểm tra hoặc có báo cáo kết quả xác minh hoặc kết quả đối thoại (nếu có), Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, xử lý như sau:
a) Trường hợp giữ nguyên kết quả kiểm toán, giữ nguyên nội dung của quyết định xử phạt, kết luận hành vi kiểm toán là đúng toàn bộ, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thừa lệnh Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại (Mẫu số 09).
b) Trường hợp làm thay đổi kết quả kiểm toán, quyết định xử phạt, hành vi kiểm toán là đúng một phần hoặc sai toàn bộ, trong thời hạn 15 ngày, trường hợp phức tạp không quá 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chuyển hồ sơ cho Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước giải quyết.
- Đối với kết quả kiểm toán, trong thời hạn 05 ngày, trường hợp phức tạp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế có trách nhiệm gửi ý kiến tham mưu giải quyết cho Vụ Tổng hợp.
Trong thời hạn 07 ngày, trường hợp phức tạp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Vụ Tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp kết quả tham mưu và dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, ký ban hành (Mẫu số 09).
- Đối với quyết định xử phạt hoặc hành vi kiểm toán, trong thời hạn 05 ngày, trường hợp phức tạp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán có trách nhiệm gửi ý kiến tham mưu giải quyết cho Vụ Pháp chế.
Trường hợp cần thiết, Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo Thanh tra Kiểm toán nhà nước thanh tra, làm rõ hành vi kiểm toán bị khiếu nại.
Trong thời hạn 07 ngày, trường hợp phức tạp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp kết quả tham mưu và dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, ký ban hành (Mẫu số 09).
3. Quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước gồm các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
đ) Kết quả đối thoại (nếu có);
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
g) Kết luận nội dung khiếu nại;
h) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ kết quả kiểm toán bị khiếu nại, nội dung quyết định xử phạt bị khiếu nại; giữ nguyên hoặc chấm dứt hành vi kiểm toán bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
i) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị khiếu nại (nếu có);
k) Quyền khởi kiện tại Tòa án.
Điều 15. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại
Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chịu trách nhiệm gửi ngay quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước đến người khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thi hành.
Điều 16. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại;
b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
d) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
đ) Ý kiến tư vấn của Hội đồng (nếu có);
e) Quyết định giải quyết khiếu nại;
g) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu trữ theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán nhà nước. Trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ đó được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu.
3. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm lập, tập hợp và lưu trữ hồ sơ giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
Điều 17. Áp dụng biện pháp khẩn cấp
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước bị khiếu nại, việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán hoặc quyết định xử phạt đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan và những người có trách nhiệm thi hành khác (Mẫu số 05). Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó (Mẫu số 06). Quyết định tạm đình chỉ của Tổng Kiểm toán nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước có hiệu lực pháp luật.
Điều 18. Hiệu lực pháp luật của quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước
Quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký.
KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 19. Hình thức kiến nghị, thời hạn giải quyết kiến nghị
1. Hình thức kiến nghị
a) Kiến nghị phải được thể hiện bằng văn bản, như: Đơn kiến nghị; công văn giải trình hoặc đề nghị xem xét lại kết quả kiểm toán, quyết định xử phạt, hành vi kiểm toán; kiến nghị tại báo cáo tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
b) Văn bản kiến nghị phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Ngày, tháng, năm của văn bản;
- Tên, địa chỉ của người kiến nghị;
- Nội dung kiến nghị;
- Lý do kiến nghị;
- Chữ ký, con dấu (nếu có) của người kiến nghị;
- Các giấy tờ, tài liệu khác kèm theo (nếu có).
2. Thời hạn giải quyết kiến nghị
Thời hạn giải quyết kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước tối đa không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị.
1. Giải quyết kiến nghị về kết quả kiểm toán
a) Đối với trường hợp kiến nghị lần đầu, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, kiểm tra, xác minh nội dung kiến nghị (cách thức thực hiện tương tự như giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Quy định này) và xử lý như sau:
- Trường hợp giữ nguyên kết quả kiểm toán, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ban hành công văn trả lời kiến nghị và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước, trước pháp luật về nội dung trả lời.
- Trường hợp làm thay đổi kết quả kiểm toán, trong thời hạn 15 ngày, trường hợp phức tạp không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chuyển hồ sơ cho Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước giải quyết. Hồ sơ gồm: văn bản kiến nghị của người kiến nghị; tờ trình Tổng Kiểm toán nhà nước về trả lời kiến nghị; dự thảo công văn của Kiểm toán nhà nước trả lời kiến nghị; các tài liệu, bằng chứng liên quan.
Trong thời hạn 05 ngày, trường hợp phức tạp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán có trách nhiệm gửi ý kiến tham mưu giải quyết cho Vụ Tổng hợp.
Trong thời hạn 07 ngày, trường hợp phức tạp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Vụ Tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp kết quả tham mưu và dự thảo công văn trả lời kiến nghị trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, ký ban hành hoặc Tổng Kiểm toán nhà nước giao cho Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ký thừa lệnh.
b) Đối với trường hợp kiến nghị từ lần thứ hai trở đi, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán lập hồ sơ gửi về Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế để tham mưu, cho ý kiến. Hồ sơ gồm: văn bản kiến nghị của người kiến nghị; tờ trình Tổng Kiểm toán nhà nước về trả lời kiến nghị; dự thảo công văn của Kiểm toán nhà nước trả lời kiến nghị; các tài liệu, bằng chứng liên quan và hồ sơ trả lời kiến nghị lần đầu. Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết thực hiện như lần đầu.
2. Giải quyết kiến nghị về quyết định xử phạt và hành vi kiểm toán
a) Đối với trường hợp kiến nghị lần đầu, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, kiểm tra, xác minh nội dung kiến nghị (cách thức thực hiện tương tự như giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Quy định này). Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ký công văn trả lời kiến nghị về quyết định xử phạt, hành vi kiểm toán và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước, trước pháp luật về nội dung trả lời. Trường hợp làm thay đổi quyết định xử phạt, hành vi kiểm toán là đúng một phần hoặc sai toàn bộ thì thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán phải báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, cho ý kiến trước khi ký công văn trả lời kiến nghị.
b) Đối với trường hợp kiến nghị từ lần thứ hai trở đi, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán lập hồ sơ gửi về Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế để tham mưu, cho ý kiến. Hồ sơ gồm: văn bản kiến nghị của người kiến nghị; tờ trình Tổng Kiểm toán nhà nước về trả lời kiến nghị; dự thảo công văn của Kiểm toán nhà nước trả lời kiến nghị; các tài liệu, bằng chứng liên quan và hồ sơ trả lời kiến nghị lần đầu.
Trong thời hạn 05 ngày, trường hợp phức tạp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Tổng hợp có trách nhiệm gửi ý kiến tham mưu giải quyết cho Vụ Pháp chế.
Trường hợp cần thiết, Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo Thanh tra Kiểm toán nhà nước thanh tra, làm rõ hành vi kiểm toán bị kiến nghị.
Trong thời hạn 07 ngày, trường hợp phức tạp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp kết quả tham mưu và dự thảo công văn trả lời kiến nghị trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, ký ban hành hoặc Tổng Kiểm toán nhà nước giao cho Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ký thừa lệnh.
Điều 21. Hồ sơ giải quyết kiến nghị
1. Việc giải quyết kiến nghị phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết kiến nghị bao gồm:
a) Văn bản kiến nghị;
b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
d) Ý kiến tư vấn của Hội đồng (nếu có);
đ) Công văn trả lời kiến nghị;
e) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm lập, tập hợp và lưu trữ hồ sơ giải quyết kiến nghị.
KHỞI KIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 22. Khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước
Quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước bị khởi kiện bao gồm:
1. Quyết định giải quyết khiếu nại về hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán;
2. Quyết định giải quyết khiếu nại về đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước;
3. Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
Điều 23. Thời hiệu khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước
Thời hiệu khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước là 30 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước của Kiểm toán nhà nước.
Điều 24. Tham gia tố tụng của Kiểm toán nhà nước
1. Trường hợp Tòa án thụ lý đơn khởi kiện của người khởi kiện theo quy định của pháp luật, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc đến Tòa án trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
2. Kiểm toán nhà nước cử người đại diện tham gia tố tụng tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
3. Thành phần tham dự các phiên Tòa, gồm:
a) Đại diện lãnh đạo đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán liên quan trực tiếp đến vụ việc bị khởi kiện;
b) Đại diện lãnh đạo Vụ Tổng hợp;
c) Đại diện lãnh đạo Vụ Pháp chế;
d) Đại diện lãnh đạo Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán;
đ) Đại diện lãnh đạo đơn vị, cá nhân khác được cử tham dự.
4. Quyền và nghĩa vụ của Kiểm toán nhà nước tham gia tố tụng với tư cách người bị kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều 25. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước
1. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan có trách nhiệm:
a) Chuẩn bị nội dung liên quan, hồ sơ vụ việc;
b) Thu thập, củng cố chứng cứ, tài liệu;
c) Tham mưu và xử lý kết quả trưng cầu giám định chuyên môn (nếu có);
d) Tham gia đối thoại, tranh tụng;
đ) Tham mưu việc kháng cáo (nếu cần thiết);
e) Tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó. Tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán nhà nước giải quyết lại vụ việc và điều chỉnh báo cáo kiểm toán, quyết định xử phạt, gửi báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán, quyết định xử phạt đã điều chỉnh cho người khởi kiện trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp bản án, quyết định của Tòa án tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
2. Vụ Tổng hợp có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước về:
- Các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề thuộc trách nhiệm của Kiểm toán nhà nước, đối với quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành của Tổng Kiểm toán nhà nước trong hoạt động khởi kiện;
- Xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật gây ra;
- Quản lý, thực hiện về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi hoạt động của Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Quyền và nghĩa vụ của Kiểm toán nhà nước, các vấn đề liên quan khác trong hoạt động tố tụng của Tòa án.
b) Phối hợp với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tùy từng vụ việc cụ thể, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, đơn vị, cá nhân khác có liên quan có trách nhiệm tham mưu theo yêu cầu tại khoản 1 Điều này.
Điều 26. Báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện
1. Định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, năm, các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm tổng hợp số đơn, văn bản đã tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, khởi kiện gửi về Vụ Tổng hợp và Vụ Pháp chế.
2. Vụ Tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại, kiến nghị về kết quả kiểm toán trong toàn ngành, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định xử phạt và hành vi kiểm toán, việc khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán trong toàn ngành, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước; tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước trong công tác pháp luật về khiếu nại, khởi kiện và bồi thường thiệt hại.
Điều 27. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Pháp chế), để tổng hợp trình Tổng Kiểm toán nhà nước sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/TB-… |
……., ngày … tháng … năm … |
Về việc thụ lý giải quyết khiếu nại
Kính gửi: ................................ (1)
Ngày ... tháng... năm ……., Kiểm toán nhà nước đã nhận được đơn khiếu nại của …………………………….(1)………………….. .
Địa chỉ:.........................................................................................................................
Số CMND/ Hộ chiếu/ Thẻ căn cước công dân: ........................................... ; Ngày cấp:………….;
Nơi cấp: .......................................... (nếu người khiếu nại là cá nhân).
Khiếu nại về việc: ................................................................... (2)..................................
Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu nại của ….(1)…….., căn cứ quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước; Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành..., Kiểm toán nhà nước nhận thấy đơn khiếu nại của …(1)…….. đủ điều kiện thụ lý.
Vậy thông báo để ................................................ (1).............................. được biết./.
Nơi nhận: - ……(3)….; |
TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
Ghi chú:
(1) Tên đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân khiếu nại.
(2) Tóm tắt nội dung khiếu nại.
(3) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/TB-… |
……., ngày … tháng … năm … |
Về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại
Kính gửi: ………………(1)………………
Ngày … tháng … năm ……, Kiểm toán nhà nước nhận được đơn khiếu nại của ……………………………………………(1)……………………………………………… .
Địa chỉ: …………………………………………………………………………… .
Số CMND/ Hộ chiếu/ Thẻ căn cước công dân: ………………..; Ngày cấp:………...; Nơi cấp:…………………………………………………….(nếu người khiếu nại là cá nhân).
Khiếu nại về việc: ............................................................. (2)……………………………
Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu nại của ….(1)….., căn cứ quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011 và các quy định của Luật Kiểm toán nhà nước, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước…, Kiểm toán nhà nước nhận thấy, đơn khiếu nại của......(1)..... không đủ điều kiện để thụ lý giải quyết vì lý do sau đây:
..................................................................................... (3)…………………………...
Vậy thông báo để .................................................... (1)......... ……………..được biết./.
Nơi nhận: - ….(4)….; |
TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
Ghi chú:
(1) Tên đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân khiếu nại.
(2) Ghi tóm tắt nội dung khiếu nại.
(3) Ghi rõ lý do không thụ lý giải quyết khiếu nại.
(4) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
……… (1) ………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……../QĐ-… |
……., ngày … tháng … năm … |
Về việc xác minh nội dung khiếu nại (3)
..……………(4)…………….
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước ngày 28 tháng 02 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ Quyết định số ……./2023/QĐ-KTNN ngày …. tháng …. năm 2023 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy định khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước;
Căn cứ ……………………………………………(5)………………………………………… ;
Theo đề nghị của .........................................(6)................................................. .
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại của …….. (7) ……… về việc ………. (8) ……..
Thời gian xác minh là ……. ngày.
Điều 2. Thành lập Đoàn (Tổ) xác minh gồm:
1. Ông (Bà) …………… chức vụ....................... Trưởng Đoàn (Tổ trưởng);
2. Ông (Bà) ……………chức vụ........................ Phó trưởng Đoàn (Tổ phó) (nếu có);
3. Ông (Bà) ……………chức vụ.........................Thành viên.
Đoàn (Tổ) xác minh có nhiệm vụ xác minh làm rõ nội dung khiếu nại được nêu tại Điều 1 Quyết định này.
Trưởng Đoàn (Tổ trưởng), Thành viên Đoàn (Tổ) xác minh thực hiện quyền, nghĩa vụ của người có trách nhiệm xác minh theo quy định của Luật Khiếu nại và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 3. …(9)… ; những người có tên tại Điều 2 và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỨC DANH NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại.
(3) Kết luận kiểm toán, kiến nghị kiểm toán, hành vi kiểm toán, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính bị khiếu nại.
(4) Chức danh của người có thẩm quyền ban hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại.
(5) Quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại (nếu có).
(6) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đề xuất việc xác minh nội dung khiếu nại (nếu có).
(7) Họ tên người khiếu nại (hoặc tên cơ quan, tổ chức, người đại diện, người được ủy quyền khiếu nại (nếu có)).
(8) Nội dung được giao xác minh (3).
(9) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành quyết định.
……… (1) ………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Về xác minh nội dung khiếu nại
Vào hồi... giờ ... ngày ... tháng ... năm ..., tại ............................................. (3)..............
Chúng tôi gồm:
1. Người được giao nhiệm vụ xác minh (người xác minh): .......................... (4)..............
2. Người làm việc với người được giao nhiệm vụ xác minh: ....................... (5)..............
3. Nội dung làm việc: ................................................................................ (6)..............
4. Kết quả làm việc: .................................................................................. (7)..............
5. Những nội dung khác có liên quan ......................................................... (8)..............
Buổi làm việc kết thúc vào hồi ... giờ ....phút ngày… tháng… năm……………….. .
Biên bản này đã được đọc cho những người làm việc cùng nghe, mọi người nhất trí với nội dung biên bản và xác nhận dưới đây.
Biên bản được lập thành ... bản, mỗi bên giữ 01 bản./.
NGƯỜI LÀM VIỆC VỚI NGƯỜI XÁC MINH |
TRƯỞNG ĐOÀN (TỔ TRƯỞNG) |
|
|
Ghi chú:
(1) Cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành quyết định xác minh hoặc trực tiếp tiến hành xác minh.
(2) Đoàn (Tổ) xác minh được thành lập (nếu có).
(3) Địa điểm làm việc.
(4) Họ tên, chức danh của người được giao nhiệm vụ xác minh.
(5) Ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ (nếu có) của người làm việc với người được giao nhiệm vụ xác minh như: người khiếu nại, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan.
(6) Các nội dung làm việc cụ thể.
(7) Kết quả làm việc đã đạt được, những nội dung đã thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, đề xuất, kiến nghị của các bên tham gia buổi làm việc.
(8) Những nội dung khác chưa được thể hiện ở (6), (7) theo nội dung đã được giao xác minh.
(9) Chữ ký (ghi rõ họ tên) của những người cùng làm việc. Trong trường hợp có người không ký thì trong biên bản phải ghi rõ và đề nghị người làm chứng ký vào biên bản hoặc đại diện chính quyền địa phương ký vào biên bản.
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……./QĐ-KTNN |
….., ngày … tháng … năm … |
Về việc tạm đình chỉ việc thi hành ………(1)
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước ngày 28 tháng 02 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ Quyết định số ……../2023/QĐ-KTNN ngày …tháng …. năm 2023 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy định khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước;
Theo đề nghị của ….(2)... (tại Văn bản số….ngày …tháng…năm …(nếu có)).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm đình chỉ việc thi hành ....(3).......................................................................
Lý do tạm đình chỉ:……...................…….......................................................................
Thời gian tạm đình chỉ kể từ ... giờ ... ngày ... tháng.... năm....... đến khi có quyết định hủy bỏ Quyết định này.
Điều 2. ...(4)… (5)….(6) ………chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỨC DANH NGƯỜI KÝ QUYẾT ĐỊNH (7)
|
Ghi chú:
(1) Kết luận kiểm toán, kiến nghị kiểm toán, quyết định xử phạt vi phạm hành chính bị khiếu nại.
(2) Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành (khu vực) hoặc Vụ trưởng Vụ….(Vụ chủ trì cuộc kiểm toán)).
(3) Ghi rõ nội dung kết luận kiểm toán, kiến nghị kiểm toán, quyết định xử phạt vi phạm hành chính bị tạm đình chỉ thi hành tại văn bản nào (số, ngày, tháng, năm, người ký) của Kiểm toán nhà nước.
(4) Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành (khu vực) hoặc Vụ trưởng Vụ….(Vụ chủ trì cuộc kiểm toán)), Đoàn kiểm toán liên quan (3) bị tạm đình chỉ thi hành.
(5) Tên người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thi hành quyết định tạm đình chỉ.
(6) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
(7) Người ký quyết định là Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách lĩnh vực.
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/QĐ-KTNN |
….., ngày … tháng … năm … |
Về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc thi hành…(1)
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước ngày 28 tháng 02 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ Quyết định số…/2023/QĐ-KTNN ngày… tháng…năm 2023 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy định khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước;
Theo đề nghị của ….(2)..... (tại Văn bản số….ngày …tháng…năm …(nếu có)).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hủy bỏ Quyết định về việc tạm đình chỉ việc thi hành …….(1)…bị khiếu nại số …, ngày…, tháng…, năm…… của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Lý do của việc hủy bỏ: ..………………………………................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 3. ...(3)… (4)….(5) ……… chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỨC DANH NGƯỜI KÝ QUYẾT ĐỊNH (6)
|
Ghi chú:
(1) Kết luận kiểm toán, kiến nghị kiểm toán, quyết định xử phạt vi phạm hành chính bị khiếu nại.
(2) Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành (khu vực) hoặc Vụ trưởng Vụ….(Vụ chủ trì cuộc kiểm toán)).
(3) Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành (khu vực) hoặc Vụ trưởng Vụ….(Vụ chủ trì cuộc kiểm toán)), Đoàn kiểm toán liên quan (3) bị tạm đình chỉ thi hành.
(4) Tên người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thi hành quyết định tạm đình chỉ.
(5) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
(6) Người ký quyết định là Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách lĩnh vực.
……….(1)……………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/QĐ-KTNN |
….., ngày … tháng … năm … |
Kết quả xác minh nội dung khiếu nại
Kính gửi : .........(3)...............................
Thực hiện Quyết định số …………………....…….(4)...................................................
Từ ngày … tháng…. năm… đến ngày … tháng…. năm…….(5)……. đã tiến hành xác minh nội dung khiếu nại của ….(6)……………….. đối với ………..(7)……………… .
Căn cứ vào thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập được trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, kết quả làm việc với cơ quan, tổ chức đơn vị, cá nhân có liên quan,…(5)……báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại như sau:
1. Yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có)
............................................................................................................................................
2. Tóm tắt nội dung được giao xác minh và kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh
............................................................................................................................................
3. Kết luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần
.............................................................................................................................................
4. Kiến nghị về việc giải quyết khiếu nại
.............................................................................................................................................
Trên đây là báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kính trình ......(3)...xem xét, cho ý kiến chỉ đạo./.
Nơi nhận: |
CHỨC DANH NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc Đoàn (Tổ) báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
(3) Người giao nhiệm vụ xác minh.
(4) Quyết định giao nhiệm vụ xác minh hoặc quyết định xác minh nội dung khiếu nại.
(5) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, Đoàn (Tổ) hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại.
(6) Họ tên người khiếu nại (hoặc tên cơ quan, tổ chức, người đại diện, người được ủy quyền khiếu nại (nếu có)).
(7) Kết luận kiểm toán, kiến nghị kiểm toán, hành vi kiểm toán bị khiếu nại hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính bị khiếu nại tại văn bản nào (số, ngày tháng năm, người ký) của Kiểm toán nhà nước.
…………..(1)………….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Vào hồi... giờ …, ngày ... tháng ... năm …, tại ………..(3).............................................
I. THÀNH PHẦN THAM GIA ĐỐI THOẠI
1. Người chủ trì đối thoại, tham gia đối thoại
- Ông (bà)……..chức vụ……….., cơ quan (tổ chức, đơn vị) - Chủ trì đối thoại.
- Ông (bà)……..chức vụ……….., cơ quan (tổ chức, đơn vị) - Trưởng đoàn (Tổ trưởng) xác minh hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh.
- Ông (bà)……..chức vụ……….., cơ quan (tổ chức, đơn vị) - Tham gia đối thoại.
2. Người ghi biên bản
- Ông (bà)……..chức vụ……….., cơ quan (tổ chức, đơn vị)…………………………...
3. Người khiếu nại (hoặc người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại):……(4)…... ..
- Ông (bà)……..chức vụ……….., cơ quan (tổ chức, đơn vị)…………………………..
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân..., ngày cấp..., nơi cấp ........................ (5).
Địa chỉ: .............................................................................................................................
(Trường hợp người khiếu nại không tham gia đối thoại thì ghi rõ trong biên bản người khiếu nại vắng mặt có lý do hoặc không có lý do).
4. Người bị khiếu nại (hoặc người đại diện, người được ủy quyền của người bị khiếu nại (nếu có))
- Ông (bà)……..chức vụ……….., cơ quan (tổ chức, đơn vị)…………………………...
5. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan (nếu có)
- Ông (bà)……..chức vụ……….., cơ quan (tổ chức, đơn vị)…………………………...
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân..., ngày cấp..., nơi cấp.............. (5)………
Địa chỉ: .............................................................................................................................
6. Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có)
- Ông (bà)……..chức vụ……….., cơ quan (tổ chức, đơn vị)…………………………..
Địa chỉ: ............................................................................................................................
II. NỘI DUNG ĐỐI THOẠI
1. Người chủ trì đối thoại nêu mục đích, yêu cầu của việc đối thoại, tóm tắt kết quả xác minh nội dung khiếu nại và những nội dung đối thoại:...............................................................
2. Ý kiến của những người tham gia đối thoại về từng nội dung đối thoại......................
III. KẾT QUẢ ĐỐI THOẠI
Những nội dung đối thoại đã thống nhất, những vấn đề còn ý kiến khác nhau và những ý kiến khác (nếu có).
Buổi đối thoại kết thúc hồi... giờ... ngày... tháng... năm..........................................…….
Biên bản đối thoại đã được đọc lại cho những người tham gia đối thoại nghe và ký xác nhận (trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do).
Biên bản được lập thành.... bản; người giải quyết khiếu nại, người được giao nhiệm vụ xác minh, người khiếu nại, người bị khiếu nại - mỗi người được nhận 01 bản./.
NGƯỜI BỊ KHIẾU
NẠI
|
NGƯỜI CHỦ TRÌ ĐỐI
THOẠI
|
NGƯỜI KHIẾU NẠI
|
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN |
NGƯỜI CÓ QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN
|
NGƯỜI GHI BIÊN
BẢN |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì đối thoại.
(3) Địa điểm tiến hành đối thoại.
(4) Người khiếu nại (hoặc người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại (nếu có)).
(5) Nếu không có CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân.
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-KTNN |
….., ngày … tháng … năm … |
Về việc giải quyết khiếu nại của.....(1)………
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước ngày 28 tháng 02 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ Quyết định số…/2023/QĐ-KTNN ngày… tháng…năm 2023 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy định khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước;
Xét đơn khiếu nại ngày …tháng... năm....... của ………………(1)...................................
Địa chỉ..............................................................................................................................
Theo báo cáo của......................... (2)....... tại Văn bản số.... ngày... tháng…. năm……. về việc giải quyết khiếu nại của...(1)... với các nội dung sau đây:
I. Nội dung khiếu nại
.................................................................... .......................................................................
II. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại
.................................................................... .......................................................................
III. Kết quả đối thoại
.................................................................... .......................................................................
IV. Kết luận
(Nêu rõ căn cứ pháp luật (viện dẫn các điều khoản của văn bản pháp luật) để kết luận về từng nội dung khiếu nại; kết luận rõ từng nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hay sai toàn bộ (nếu đúng một phần thì ghi cụ thể những nội dung đúng trong quyết định giải quyết khiếu nại)...).
Từ những nhận định và căn cứ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
(Nội dung Điều này áp dụng tùy theo các trường hợp sau đây:
1. Nếu khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì ghi:
- Yêu cầu người ký văn bản bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản bị khiếu nại (hoặc ghi cụ thể những nội dung yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ);
- Yêu cầu người thực hiện hành vi kiểm toán bị khiếu nại chấm dứt hành vi (trường hợp khiếu nại đối với hành vi kiểm toán).
2. Nếu khiếu nại là sai toàn bộ thì ghi rõ:
- Công nhận và giữ nguyên nội dung bị khiếu nại là đúng;
- Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện văn bản đã bị khiếu nại…).
Điều 2.
(Quyết định giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung khiếu nại:
- Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại (cơ quan, tổ chức khiếu nại) và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan (nếu có);
- Bồi thường thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị thiệt hại (nếu có)...).
Điều 3. Trong thời hạn... …..ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định này, nếu...(1)... không đồng ý với giải quyết khiếu nại của Kiểm toán nhà nước thì...(1)... có quyền khởi kiện Kiểm toán nhà nước tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều 4. Các ông (bà)....(3)... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - …(4)…….; |
CHỨC DANH NGƯỜI KÝ QUYẾT ĐỊNH (5)
|
Ghi chú:
(1) Họ tên người khiếu nại (hoặc tên cơ quan, tổ chức, người đại diện, người được ủy quyền khiếu nại (nếu có)).
(2) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao tham mưu giải quyết vụ việc khiếu nại.
(3) Những người chịu trách nhiệm thi hành giải quyết khiếu nại, ví dụ: Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành (khu vực) hoặc Vụ trưởng Vụ….(Vụ chủ trì cuộc kiểm toán) và người khiếu nại (hoặc cơ quan, tổ chức, người đại diện, người được ủy quyền khiếu nại (nếu có)).
(4) Người có quyền và nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
(5) Ghi TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC hoặc KT. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC (nếu người ký là Phó Tổng Kiểm toán nhà nước) hoặc TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC (nếu người ký là Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành (khu vực), Vụ trưởng Vụ….(Vụ chủ trì cuộc kiểm toán)).