ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2021/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
05 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU
CHUYÊN DÙNG CẤP II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT
ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về quản lý,
vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 43/2017/TT-BTTTT
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định mức
giá cước tối đa dịch vụ trên mạng truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
12/2019/TT-BTTTT ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20
tháng 10 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về quản lý, vận
hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
Điều 2. Quyết định ngày có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng
5 năm 2021 và thay thế Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng
và bảo đảm an toàn thông tin mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Doanh nghiệp viễn thông tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Báo Điện Biên Phủ;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX(LVC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CẤP II
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2021/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Điện Biên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc quản lý,
vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng; bảo đảm an toàn thông tin
cho hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các tổ chức,
cá nhân tham gia quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin mạng
truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Mạng truyền số liệu chuyên dùng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước là hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, được sử dụng
trong hoạt động truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước (sau
đây gọi là mạng truyền số liệu chuyên dùng và viết tắt là “mạng TSLCD”). Mạng
TSLCD bao gồm mạng TSLCD cấp I và mạng TSLCD cấp II.
2. Mạng TSLCD cấp I do Cục Bưu điện
Trung ương trực tiếp quản lý, vận hành và khai thác, kết nối đến Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
trên địa bàn tỉnh là các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh có điểm kết nối
vào mạng TSLCD cấp II.
4. Cổng kết nối vào mạng TSLCD là thiết
bị mạng, thiết bị bảo mật hoặc thiết bị khác có chức năng tương đương để cung cấp
giao diện kết nối giữa hệ thống mạng của cơ quan, tổ chức
với mạng TSLCD.
Điều 4. Mạng
TSLCD cấp II kết nối đến
1. Các ban thuộc Tỉnh ủy; huyện ủy,
thị ủy, thành ủy; Đảng ủy xã, phường, thị trấn.
2. Hội đồng nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện) và các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là cấp xã).
3. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã;
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và cấp huyện;
5. Tòa án nhân dân tỉnh; Tòa án nhân
dân cấp huyện;
6. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện;
7. Các đối tượng khác theo yêu cầu của
cơ quan Đảng và Nhà nước.
Điều 5. Các ứng dụng
khai thác qua mạng TSLCD cấp II
1. Trục kết nối liên thông, nền tảng
chia sẻ, tích hợp cấp tỉnh (LGSP) phục vụ truy cập, kết nối đến các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung đặt tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh.
2. Cổng Thông tin điện tử và các Cổng
thành phần của tỉnh.
3. Phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ
công việc.
4. Hệ thống Thư điện tử công vụ của tỉnh.
5. Cổng dịch vụ công trực tuyến, phần
mềm Một cửa điện tử của tỉnh.
6. Hệ thống Hội nghị truyền hình trực
tuyến.
7. Các hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có yêu cầu liên thông, trao đổi dữ
liệu giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Cước phí
sử dụng mạng TSLCD cấp II
Cước phí sử dụng mạng TSLCD cấp II áp
dụng theo quy định tại Thông tư số 43/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định mức giá cước tối đa dịch vụ
trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TSLCD
Điều 7. Nguyên tắc
quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD
1. Quản lý, vận hành và sử dụng mạng
TSLCD cấp II phải bảo đảm khai thác hiệu quả tài nguyên mạng và nâng cao chất
lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
2. Mạng TSLCD cấp II được quản lý, vận
hành tập trung, thống nhất; được rà soát, kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột
xuất để đảm bảo an toàn, bảo mật và tính sẵn sàng cao trong quá trình vận hành,
sử dụng. Phải đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, liên tục (24 giờ/ngày và
07 ngày/tuần).
3. Việc sử dụng dữ liệu, chia sẻ và
lưu trữ thông tin trên mạng TSLCD cấp II phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về viễn thông, công nghệ thông tin và lưu trữ.
4. Thông tin được sử dụng, chia sẻ và
lưu trữ trên mạng TSLCD cấp II phải là những thông tin phục vụ cho hoạt động quản
lý điều hành và chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.
5. Thông tin quan trọng truyền tải
trên mạng TSLCD cấp II phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, mã
hóa bằng mật mã cơ yếu.
Điều 8. Yêu cầu về
kết nối đối với đơn vị sử dụng mạng TSLCD
1. Doanh nghiệp viễn thông phải bảo đảm
kết nối giữa các điểm thuộc mạng TSLCD cấp II căn cứ theo nhu cầu sử dụng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước của tỉnh và bảo đảm thực hiện các yêu cầu về kết nối
theo yêu cầu của Cục Bưu điện Trung ương.
2. Để bảo đảm kết nối giữa mạng TSLCD
cấp I và cấp II, doanh nghiệp viễn thông phải thiết lập kết nối trung kế sang mạng
TSLCD cấp I.
3. Phương thức kết nối:
a) Các điểm kết nối mạng TSLCD cấp II
được định tuyến trực tiếp về thiết bị tập trung của mạng TSLCD cấp I hoặc định
tuyến về thiết bị tập trung mạng diện rộng của địa phương.
b) Các điểm kết nối mạng TSLCD cấp II
kết nối đến mạng TSLCD cấp I phải được định tuyến qua thiết bị tập trung của mạng
TSLCD cấp I.
4. Tài nguyên địa chỉ IP và thông số
định tuyến: Bảo đảm thống nhất tài nguyên địa chỉ IP và thông số định tuyến
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông cho mạng
TSLCD.
Điều 9. Yêu cầu về
hạ tầng mạng của doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối cho mạng TSLCD
1. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch
vụ trên mạng TSLCD cấp II phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có mạng lưới tại đơn vị hành chính
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
b) Có đủ năng lực hạ tầng mạng kết nối
đến các đơn vị thuộc mạng TSLCD cấp II;
c) Có đội ngũ nhân sự bảo đảm giám
sát, vận hành và hỗ trợ xử lý sự cố trực tiếp tại các điểm kết nối, có đường kết
nối đến mạng TSLCD cấp I.
2. Dịch vụ được triển khai trên mạng
TSLCD cấp II phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyển
thông quy định.
Chương III
BẢO ĐẢM AN TOÀN
THÔNG TIN TRÊN MẠNG TSLCD
Điều 10. Quy định
chung về bảo đảm an toàn thông tin cho hạ tầng mạng TSLCD cấp II
1. Thiết kế hạ tầng mạng có phân vùng
thành từng vùng mạng chức năng phù hợp với hệ thống thông tin theo cấp độ tương
ứng.
2. Phải có phương án quản lý truy nhập
hệ thống từ các mạng bên ngoài, nhằm quản lý và ngăn chặn các truy nhập trái
phép từ các mạng bên ngoài vào mạng trong.
3. Phải có biện pháp quản lý truy nhập
từ bên trong mạng ra các mạng bên ngoài và mạng Internet, nhằm bảo đảm chỉ những
kết nối mạng hợp lệ theo chính sách của cơ quan, tổ chức mới được cho phép kết
nối ra bên ngoài.
4. Phải có phương án lưu trữ và quản
lý nhật ký hệ thống phục vụ việc theo dõi, giám sát hoạt động bình thường, các
hoạt động liên quan đến an toàn thông tin của hệ thống.
5. Phải có phương án phòng, chống xâm
nhập, phần mềm độc hại, nhằm giám sát phát hiện sớm, xử lý và ngăn chặn những
cuộc tấn công mạng, những sự kiện bất thường xảy ra trên hệ thống qua môi trường
mạng.
6. Phải có phương án bảo vệ các thiết
bị mạng, thiết bị an toàn thông tin trong hệ thống, nhằm giám sát và ngăn cản
truy nhập, thay đổi trái phép cấu hình và hoạt động của thiết bị.
Điều 11. Quy định
về bảo đảm an toàn thông tin cho mạng TSLCD
1. Mạng TSLCD cấp II phải đáp ứng quy
định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi tiết và hướng dẫn
một số điều của Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và các yêu cầu cơ bản cho hệ thống thông
tin cấp độ 3 trở lên theo tiêu chuẩn TCVN 11930:2017.
2. Quy định về Hệ thống thông tin khi
kết nối vào Mạng TSLCD cấp II:
a) Đơn vị sử dụng phải tách riêng
phân hệ kết nối mạng TSLCD với phân hệ kết nối mạng Internet;
b) Hệ thống thông tin khi kết nối vào
mạng TSLCD phải đáp ứng các yêu cầu an toàn theo quy định về bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ; Cổng
kết nối của hệ thống phải đáp ứng các yêu cầu an toàn tại Phụ lục 1 Thông tư
12/2019/TT-BTTTT ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT
ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý,
vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
c) Trung tâm dữ liệu khi kết nối vào
mạng TSLCD phải đáp ứng các yêu cầu an toàn theo quy định về bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ và các yêu cầu an toàn tại Phụ lục 2 Thông tư
12/2019/TT-BTTTT ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 12. Quy định
về bảo đảm an toàn thông tin cho phân hệ quản lý mạng TSLCD
1. Phân hệ quản lý mạng phải được
tách riêng với các phân hệ mạng khác và không được kết nối
Internet.
2. Có hệ thống quản lý xác thực tập
trung đối với các tài khoản truy cập cấu hình thiết bị, phân quyền phù hợp cho
người quản trị.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 13. Trách
nhiệm của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng
TSLCD
1. Có trách nhiệm hỗ trợ kỹ thuật, khắc
phục sự cố và giải quyết khiếu nại với các đơn vị sử dụng
mạng TSLCD cấp II.
2. Ký kết hợp đồng với đơn vị sử dụng
mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện công khai giá cước dịch
vụ trên mạng TSLCD cấp II theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Bảo đảm chất lượng dịch vụ, độ sẵn
sàng đối với các điểm kết nối thuộc mạng TSLCD cấp II tại tỉnh.
5. Tuân thủ các quy định về kết nối,
chất lượng mạng và bảo đảm an toàn thông tin đối với mạng TSLCD cấp II theo quy
định do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
6. Triển khai các giải pháp và hệ thống
thiết bị dự phòng và con người để bảo đảm cơ sở hạ tầng mạng TSLCD cấp II hoạt
động liên tục và an toàn.
7. Báo cáo Sở Thông tin và Truyền
thông khi xảy ra sự cố đối với Mạng TSLCD và các sự cố đối với mạng TSLCD cấp
II. Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và 05 tháng 12 hàng năm, tổng hợp, báo cáo về
tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD cấp II tại địa phương với Sở Thông tin
và Truyền thông.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện các nội dung của Quy chế này.
2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
việc thực hiện các nội dung của Quy chế này cho các cơ quan Đảng, Nhà nước và
các đoàn thể trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các đơn vị quản lý, khai thác hiệu quả
mạng TSLCD cấp II.
3. Tổ chức tập huấn, đào tạo về an
toàn, bảo mật hệ thống mạng.
4. Chỉ đạo doanh nghiệp viễn thông
cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng TSLCD kịp thời ứng cứu, xử lý sự cố
đối với Mạng TSLCD cấp II.
5. Tổng hợp, báo cáo về tình hình
khai thác, sử dụng mạng TSLCD trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại
địa phương gửi Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 15. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện kết
nối mạng TSLCD cấp II để triển khai các ứng dụng tại Điều 5 Quy chế này.
2. Quản lý, khai thác và bảo vệ cổng
kết nối vào mạng TSLCD cấp II đặt tại đơn vị sử dụng theo các quy định tại Phụ
lục 1 Thông tư 12/2019/TT-BTTTT ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông.
3. Bảo đảm nội dung, thông tin truyền
đưa trên mạng TSLCD cấp II theo đúng quy định pháp luật.
4. Không thay đổi kết nối, thông số
thiết lập mạng của các thiết bị liên quan đến mạng TSLCD cấp II, gây xung đột
tài nguyên, ảnh hưởng đến việc vận hành hệ thống mạng TSLCD cấp II.
5. Khi có sự cố xảy ra, cần thông báo
kịp thời cho doanh nghiệp viễn thông hoặc Sở Thông tin và Truyền thông.
6. Chịu trách nhiệm các vấn đề liên
quan như:
a) Quản lý hệ thống tường lửa của đơn
vị đối với mạng TSLCD cấp II;
b) Quản lý các tên miền của đơn vị;
c) Quản lý các chính sách kết nối
Internet của đơn vị thông qua mạng TSLCD cấp II;
d) Ghi lại các sự cố, lỗi xảy ra về kết
nối mạng TSLCD cấp II, về an toàn, bảo mật thông tin; trường hợp có sự cố
nghiêm trọng vượt quá khả năng khắc phục của đơn vị phải thông báo với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ để phối hợp khắc phục kịp thời,
nhanh chóng;
đ) Quản lý truy nhập, giám sát và
ngăn chặn nguy cơ mất an toàn thông tin từ hệ thống thông tin của đơn vị sử dụng
khi kết nối vào mạng TSLCD cấp II và các mạng bên ngoài;
e) Xây dựng phương án ứng cứu sự cố
an toàn thông tin.
7. Trong trường hợp có kế hoạch nâng
cấp, bảo trì hệ thống mạng nội bộ có ảnh hưởng đến mạng TSLCD, cần thông báo
cho Cục Bưu điện Trung ương (đối với mạng TSLCD cấp I) hoặc điểm đăng ký dịch vụ
gần nhất của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ (đối với mạng TSLCD cấp II) trước tối
thiểu 05 ngày làm việc để bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể của mạng
TSLCD.
8. Bảo đảm tuân thủ các quy định của
pháp luật về viễn thông, về quản lý và cấp phép cung cấp thông tin, thiết lập
trang thông tin điện tử trên Internet, về chế độ bảo mật, an toàn thông tin.
9. Bố trí kinh phí triển khai, duy
trì, kết nối mạng TSLCD cấp II tại cơ quan, đơn vị.
10. Trước ngày 05 tháng 12 hàng năm
báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD
cấp II trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị để tổng
hợp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan và
doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh có
trách nhiệm tổ chức triển khai Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề vướng mắc, khó khăn; các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.