BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2019/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 11 năm 2019
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 27/2017/TT-BTTTT NGÀY 20/10/2017 CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI, SỬ
DỤNG VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN TRÊN MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CỦA CÁC
CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Công
nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn
thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật An
toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Viễn thông, Nghị định số 81/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm
2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Viễn thông và Nghị định số 49/2017/NĐ-CP ngày
24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 15 của
Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông và Điều
30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin và tần số vô tuyến điện;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn Hệ thống thông tin
theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bưu điện Trung
ương,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo
đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung và bãi
bỏ một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo
đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước
1. Sửa đổi, bổ sung
Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi khoản 1 như sau:
“1. Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan
Đảng, Nhà nước là hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, được sử dụng trong hoạt
động truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước (sau đây gọi là
mạng truyền số liệu chuyên dùng và viết tắt là “mạng TSLCD”). Mạng TSLCD bao gồm
mạng TSLCD cấp I và mạng TSLCD cấp II.”
b) Sửa đổi khoản 2 như sau:
“2. Mạng TSLCD cấp I do Cục Bưu điện Trung ương trực
tiếp quản lý, vận hành và khai thác, kết nối đến:
a) Văn phòng Trung ương Đảng, các ban Đảng Trung
ương, các Đảng bộ trực thuộc Trung ương, các cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành
Trung ương;
b) Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn
phòng Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Văn phòng Chủ tịch nước;
d) Văn phòng Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ,
cơ quan trực thuộc Chính phủ;
đ) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội tại Trung ương;
e) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán nhà nước;
g) Tỉnh ủy, thành ủy; Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”
c) Sửa đổi khoản 3 như sau:
“3. Mạng TSLCD cấp II kết nối đến:
a) Các ban thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Huyện ủy, quận ủy,
thị ủy, thành ủy; Đảng ủy xã, phường, thị trấn;
b) Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã;
c) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã;
d) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội cấp tỉnh và cấp huyện;
đ) Tòa án nhân dân cấp cao; tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương;
e) Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;
g) Kiểm toán nhà nước khu vực;
h) Các đối tượng khác theo yêu cầu của các cơ quan
Đảng và Nhà nước.”
d) Sửa đổi khoản 5 như sau:
“5. Dịch vụ truy nhập Internet chuyên dùng là dịch
vụ Internet kết nối qua cổng Internet của mạng TSLCD để phục vụ các ứng dụng chỉ
đạo, quản lý, điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước cấp Trung ương trên mạng
TSLCD.”
đ) Bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Cổng kết nối vào mạng TSLCD là thiết bị mạng,
thiết bị bảo mật hoặc thiết bị khác có chức năng tương đương để cung cấp giao
diện kết nối giữa hệ thống mạng của cơ quan, tổ chức với mạng TSLCD.”
2. Sửa đổi Điều 7 như sau:
“1. Doanh nghiệp viễn thông phải bảo đảm kết nối giữa
các điểm thuộc mạng TSLCD cấp II căn cứ theo nhu cầu sử dụng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và bảo đảm thực hiện các yêu
cầu về kết nối theo yêu cầu của Cục Bưu điện Trung ương.
2. Để bảo đảm kết nối giữa mạng TSLCD cấp I và cấp
II, doanh nghiệp viễn thông phải thiết lập kết nối trung kế sang mạng TSLCD cấp
I.
3. Phương thức kết nối:
a) Các điểm kết nối mạng TSLCD cấp II được định tuyến
trực tiếp về thiết bị tập trung của mạng TSLCD cấp I hoặc định tuyến về thiết bị
tập trung mạng diện rộng của địa phương;
b) Các điểm kết nối mạng TSLCD cấp II kết nối đến mạng
TSLCD cấp I phải được định tuyến qua thiết bị tập trung của mạng TSLCD cấp I.
4. Tài nguyên địa chỉ IP và thông số định tuyến: bảo
đảm thống nhất tài nguyên địa chỉ IP và thông số định tuyến theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung
ương) cho mạng TSLCD.”
3. Sửa đổi khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Phương thức và giao diện kết nối: kết nối hai
đường cáp quang trực tiếp theo hai hướng khác nhau giữa mạng TSLCD cấp I và mạng
TSLCD cấp II đáp ứng các yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin quy định tại khoản 2
và 3 Điều 12 của Thông tư này.”
4. Sửa đổi, bổ sung
Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi khoản 1 như sau:
“1. Doanh nghiệp viễn thông được cung cấp dịch vụ
trên mạng TSLCD cấp II phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có mạng lưới tại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Có đủ năng lực hạ tầng mạng kết nối đến các đơn
vị thuộc mạng TSLCD cấp II;
c) Có đội ngũ nhân sự bảo đảm giám sát, vận hành và
hỗ trợ xử lý sự cố trực tiếp tại các điểm kết nối, có đường kết nối đến mạng
TSLCD cấp I;
d) Được cơ quan Đảng, Nhà nước tại địa phương lựa
chọn là đơn vị cung cấp dịch vụ.”
b) Bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Doanh nghiệp viễn thông phải sử dụng thiết bị định
tuyến riêng cho việc kết nối đến mạng TSLCD cấp I và thiết bị tập trung kết nối
các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.”
5. Sửa đổi Điều 12 như sau:
“1. Mạng TSLCD cấp I phải đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và các yêu cầu cơ bản cho hệ thống thông
tin cấp độ 5 theo tiêu chuẩn TCVN 11930:2017.
2. Mạng TSLCD cấp II phải đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và các yêu cầu cơ bản cho hệ thống thông
tin cấp độ 3 trở lên theo tiêu chuẩn TCVN 11930:2017.
3. Quy định về Hệ thống thông tin khi kết nối vào Mạng
TSLCD:
a) Đơn vị sử dụng phải tách riêng phân hệ kết nối mạng
TSLCD với phân hệ kết nối mạng Internet;
b) Hệ thống thông tin khi kết nối vào mạng TSLCD phải
đáp ứng các yêu cầu an toàn theo quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ; Cổng kết nối của hệ thống phải đáp ứng các yêu cầu an toàn tại Phụ lục 1 Thông tư này;
c) Trung tâm dữ liệu khi kết nối vào mạng TSLCD phải
đáp ứng các yêu cầu an toàn theo quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ và các yêu cầu an toàn tại Phụ lục 2
Thông tư này.”
6. Sửa đổi Điều 15 như sau:
“1. Trách nhiệm của Cục Viễn thông: phối hợp thẩm định
tài nguyên địa chỉ IP, thông số định tuyến của mạng TSLCD, các giải pháp,
phương án kỹ thuật, các kế hoạch phát triển mạng TSLCD do doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ đề xuất.
2. Trách nhiệm của Cục An toàn Thông tin:
a) Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương trong việc
xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy định, hướng dẫn về bảo đảm an
toàn thông tin và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin trên mạng
TSLCD;
b) Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương đánh giá,
cho ý kiến về phương án bảo đảm an toàn thông tin của đơn vị sử dụng và doanh
nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng mạng TSLCD cấp II khi kết nối với mạng TSLCD
cấp I;
c) Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị sử dụng và đơn vị quản
lý, vận hành mạng TSLCD trong việc điều phối, xử lý, ứng cứu sự cố mất an toàn
thông tin;
d) Phối hợp triển khai các giải pháp giám sát, cảnh
báo đối với hệ thống thông tin của đơn vị sử dụng khi kết nối vào mạng TSLCD chống
nguy cơ xâm nhập trái phép qua Internet.
3. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ: chủ trì công tác
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định, quy trình về quản lý, vận
hành, kết nối, khai thác, sử dụng và bảo đảm an toàn, an ninh trên mạng TSLCD.
4. Trách nhiệm của Vụ Khoa học và Công nghệ: chủ
trì, phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương trình Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng,
bảo đảm an toàn thông tin trên mạng TSLCD.”
7. Bãi bỏ Điều 17.
8. Sửa đổi, bổ sung
Điều 18 như sau:
a) Bổ sung khoản 5a như sau:
“5a. Khi cần bổ sung, thay đổi điểm kết nối mạng
TSLCD cấp II, Sở Thông tin và Truyền thông gửi đề nghị bằng văn bản về Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương).”
b) Sửa đổi khoản
6 như sau:
“6. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, báo cáo về Bộ
Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương) theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này.”
9. Sửa đổi, bổ sung
Điều 19 như sau:
a) Sửa đổi tên Điều 19 như sau:
“Điều 19. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng mạng TSLCD”
b) Sửa đổi khoản 1 như sau:
“1. Quản lý, khai thác và bảo vệ cảng kết nối vào mạng
TSLCD đặt tại đơn vị sử dụng theo các quy định tại Phụ
lục 1 Thông tư này.”
c) Bổ sung điểm e và điểm g khoản 5
như sau:
“e) Quản lý truy nhập, giám sát và ngăn chặn nguy
cơ mất an toàn thông tin từ hệ thống thông tin của đơn vị sử dụng khi kết nối
vào mạng TSLCD và các mạng bên ngoài;
g) Xây dựng phương án ứng cứu sự cố an toàn thông
tin.”
d) Bổ sung khoản 9a như sau:
“9a. Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương xây dựng kế
hoạch, triển khai kết nối hệ thống thông tin của đơn vị sử dụng với mạng
TSLCD.”
đ) Sửa đổi khoản
10 như sau:
“10. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, các cơ quan
chuyên trách về công nghệ thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước tại Trung
ương báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương) theo mẫu
quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này.”
10. Bổ sung Phụ lục 1 - Yêu cầu an toàn
thông tin đối với hệ thống thông tin khi kết nối vào mạng TSLCD.
11. Bổ sung Phụ lục 2 - Yêu cầu an toàn
cơ bản đối với trung tâm dữ liệu khi kết nối vào mạng TSLCD.
12. Bổ sung Phụ lục 3 - Báo cáo tình
hình sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24
tháng 12 năm 2019.
2. Sau 60 ngày kể từ ngày Thông tư có hiệu lực, các
tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành, kết nối và sử dụng mạng TSLCD xây
dựng phương án triển khai để đáp ứng các yêu cầu tại Thông tư này.
3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Bưu điện Trung
ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các doanh nghiệp viễn thông và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát
sinh, đề nghị các cơ quan, doanh nghiệp viễn thông và các tổ chức, cá nhân liên
quan phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung
ương) để được hướng dẫn hoặc xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các PTTg Chính
phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Tỉnh ủy/Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban quốc gia về ứng dụng CNTT;
- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Doanh nghiệp viễn thông;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Cổng
Thông tin điện tử;
- Lưu: VT, CBĐTW (5b).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|
PHỤ LỤC 1
YÊU CẦU AN TOÀN THÔNG TIN ĐỐI VỚI HỆ THỐNG THÔNG TIN
KHI KẾT NỐI VÀO MẠNG TSLCD
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05 tháng 11 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
Các yêu cầu đối với hệ thống có kết nối vào Mạng
TSLCD được đánh dấu là “x” và đối với hệ thống thông tin cấp 4 hoặc cấp 5 được
đánh dấu là “xx” tại Phụ lục này.
Yêu cầu an toàn
|
Mạng TSLCD cấp
II
|
Mạng TSLCD cấp
I
|
Mạng DNVT
|
I. Yêu cầu về chức năng của Cổng kết nối
|
1. Hệ thống mạng của cơ quan, tổ chức không được
kết nối trực tiếp với mạng TSLCD mà phải thông qua Cổng kết nối
|
x
|
x
|
x
|
2. Có thiết bị chuyên dụng được sử dụng làm Cổng
kết nối, để quản lý truy cập giữa mạng của cơ quan, tổ chức vào mạng TSLCD
|
x
|
x
|
x
|
3. Cổng kết nối có các chức năng cho phép triển
khai các dịch vụ quy định tại Điều 5 Thông tư 27/2017/TT-BTTTT
|
x
|
x
|
x
|
4. Cổng kết nối có chức năng phòng chống mã độc
trên môi trường Mạng
|
xx
|
xx
|
|
5. Cổng kết nối có chức năng phòng chống xâm nhập
|
xx
|
x
|
|
6. Cổng kết nối có chức năng phòng chống tấn công
từ chối dịch vụ
|
xx
|
xx
|
|
7. Các thiết bị tại Cổng kết nối được thiết kế
cân bằng tải và dự phòng nóng
|
xx
|
xx
|
x
|
8. Kết nối mạng tại Cổng kết nối phải có kết nối
dự phòng vật lý
|
xx
|
xx
|
x
|
II. Yêu cầu về thiết lập cấu hình bảo mật cho
Cổng kết nối
|
2.1. Thiết lập chính sách truy cập từ bên
ngoài mạng
|
1. Cổng kết nối phải được cấu hình chỉ cho phép
truy cập từ bên ngoài các dịch vụ mà hệ thống mạng của cơ quan, tổ chức cung
cấp; chặn tất cả truy cập tới các dịch vụ, ứng dụng mà hệ thống không cung cấp
hoặc không cho phép truy cập từ bên ngoài
|
x
|
x
|
x
|
2. Cổng kết nối phải được thiết lập cấu hình giới
hạn số lượng kết nối đồng thời từ một địa chỉ nguồn và tổng số lượng kết nối
đồng thời cho từng ứng dụng, dịch vụ được hệ thống cung cấp theo năng lực thực
tế của hệ thống
|
xx
|
xx
|
x
|
2.2. Thiết lập chính sách truy cập từ bên
trong mạng
|
1. Cổng kết nối phải được thiết lập cấu hình chỉ
cho phép các dải địa chỉ IP nguồn của cơ quan, tổ chức kết nối ra bên ngoài
|
x
|
x
|
x
|
2. Cổng kết nối phải được thiết lập cấu hình chỉ
cho phép truy cập các ứng dụng, dịch vụ bên ngoài theo yêu cầu nghiệp vụ, chặn
các dịch vụ khác không phục vụ hoạt động nghiệp vụ theo chính sách của tổ chức
|
xx
|
x
|
|
2.3. Nhật ký hệ thống
|
1. Thiết lập chức năng ghi, lưu trữ nhật ký hệ thống
trên Cổng kết nối
|
x
|
x
|
x
|
2. Lưu trữ và quản lý tập trung nhật ký hệ thống
thu thập được từ các thiết bị hệ thống
|
xx
|
x
|
x
|
3. Lưu trữ nhật ký hệ thống của thiết bị tối thiểu
03 tháng
|
x
|
|
|
4. Lưu trữ nhật ký hệ thống của thiết bị tối thiểu
06 tháng
|
|
x
|
|
5. Lưu trữ nhật ký hệ thống của thiết bị tối thiểu
12 tháng
|
xx
|
xx
|
x
|
2.4. Thiết lập chính sách bảo mật cho thiết
bị hệ thống
|
1. Cổng kết nối phải được cấu hình chức năng xác
thực người dùng khi quản trị thiết bị trực tiếp hoặc từ xa
|
x
|
x
|
x
|
2. Thiết lập cấu hình chỉ cho phép sử dụng các kết
nối mạng an toàn khi truy cập, quản trị thiết bị từ xa
|
x
|
x
|
x
|
3. Không cho phép quản trị, cấu hình thiết bị trực
tiếp từ các mạng bên ngoài, trường hợp bắt buộc phải quản trị thiết bị từ xa
phải thực hiện gián tiếp thông qua các máy quản trị trong hệ thống và sử dụng
kết nối mạng an toàn
|
x
|
x
|
x
|
4. Hạn chế được số lần đăng nhập sai khi quản trị
hoặc kết nối quản trị từ xa theo địa chỉ mạng
|
xx
|
xx
|
x
|
5. Phân quyền truy cập, quản trị thiết bị đối với
các tài khoản quản trị có quyền hạn khác nhau
|
xx
|
xx
|
x
|
6. Cấu hình tối ưu, tăng cường bảo mật cho hệ thống
thiết bị hệ thống trước khi đưa vào sử dụng, tối thiểu đáp ứng các yêu cầu tại
Mục II hướng dẫn này
|
xx
|
x
|
x
|
PHỤ LỤC 2
YÊU CẦU AN TOÀN CƠ BẢN ĐỐI VỚI TRUNG TÂM DỮ LIỆU KHI KẾT
NỐI VÀO MẠNG TSLCD
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05 tháng 11 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
I. Yêu cầu đối với Trung tâm dữ liệu khi kết nối
vào Mạng TSLCD
1. Đáp ứng các yêu cầu an toàn về vật lý cấp 3 tại
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9250:2012 về Trung tâm dữ liệu - Yêu cầu về hạ tầng kỹ
thuật viễn thông.
2. Đáp ứng các yêu cầu an toàn về vật lý cấp 4 tại
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9250:2012 trong trường hợp Trung tâm dữ liệu cung cấp
dịch vụ cho khách hàng có hệ thống thông tin cấp 4 hoặc cấp 5.
3. Đáp ứng các yêu cầu an toàn cơ bản cấp độ 3 tại
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11930:2017 về "Yêu cầu an toàn cơ bản về hệ thống
thông tin theo cấp độ".
4. Đáp ứng các yêu cầu an toàn cơ bản theo cấp độ hệ
thống thông tin của khách hàng có cấp độ 4 hoặc 5 tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
11930:2017.
II. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin của khách
hàng trong Trung tâm dữ liệu khi kết nối vào Mạng TSLCD
1. Hệ thống thông tin khi kết nối vào Mạng TSLCD phải
thiết lập Cổng kết nối đáp ứng yêu cầu an toàn tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư
này.
2. Hệ thống thông tin cấp độ 3, việc thiết kế, thiết
lập hệ thống thông tin của khách hàng phải đáp ứng các yêu cầu:
a) Hệ thống phải được thiết kế tách riêng, độc lập
với các hệ thống khác về lô-gích (lớp 3) và có biện pháp quản lý truy cập giữa
các hệ thống;
b) Các vùng mạng trong hệ thống phải được thiết kế
tách riêng, độc lập với nhau về lô-gích (lớp 3) và có biện pháp quản lý truy cập
giữa các vùng mạng;
c) Có phân vùng lưu trữ được phân tách độc lập về
lô-gích;
d) Các thiết bị mạng chính bao gồm: Cổng kết nối,
thiết bị chuyển mạch trung tâm, thiết bị tường lửa và thiết bị định tuyến biên
(nếu có) phải được phân tách độc lập về lô-gích.
3. Hệ thống thông tin cấp độ 4 hoặc cấp độ 5, việc
thiết kế, thiết lập hệ thống thông tin của khách hàng phải đáp ứng các yêu cầu:
a) Hệ thống phải được thiết kế tách riêng, độc lập
với các hệ thống khác về vật lý và có biện pháp quản lý truy cập giữa các hệ thống;
b) Các vùng mạng trong hệ thống phải được thiết kế
tách riêng, độc lập với nhau về lô-gích (lớp 3) và có biện pháp quản lý truy cập
giữa các vùng mạng;
c) Có phân vùng lưu trữ được phân tách độc lập về vật
lý;
d) Các thiết bị mạng chính bao gồm: Cổng kết nối,
thiết bị chuyển mạch trung tâm, thiết bị tường lửa và thiết bị định tuyến biên
(nếu có) phải được phân tách độc lập về vật lý.
PHỤ LỤC 3
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN
DÙNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05 tháng 11 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
Tên đơn vị báo cáo:
BÁO CÁO TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG
1. Dịch vụ, ứng dụng triển khai trên mạng TSLCD
STT
|
Tên đơn vị sử dụng
|
Dịch vụ, ứng dụng
đã triển khai trên mạng TSLCD1
|
Dịch vụ quy định
tại Thông tư 27
|
Dịch vụ, ứng dụng
khác (VD: gửi, nhận VBĐT…)
|
1
|
………………
|
|
|
2
|
………………
|
|
|
3
|
………………
|
|
|
4
|
………………
|
|
|
5
|
………………
|
|
|
2. Thống kê tình hình sử dụng mạng TSLCD2
STT
|
Tên đơn vị sử dụng
|
Tốc độ (Mbps)
|
Hiện trạng kết
nối
|
Đáp ứng tiêu
chí ATTT tại Phụ lục 1
|
Kết nối mạng nội
bộ (LAN) vào mạng TSLCD
|
Sử dụng
|
Không sử dụng
|
Đáp ứng
|
Chưa đáp ứng
|
Đã kết nối
|
Chưa kết nối
|
1
|
……………
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
……………
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
……………
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
……………
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Tình hình ban hành quy chế sử dụng mạng TSLCD
tại địa phương
Đã ban hành □
Chưa ban hành □
Tên, ngày tháng ban hành quy chế:
………………………………………………………………
Nhu cầu tương lai
STT
|
Tên bài toán, ứng
dụng cần triển khai
|
Phạm vi triển
khai
|
Tốc độ yêu cầu
|
Thời gian dự kiến
triển khai
|
1
|
…………………
|
|
|
|
2
|
…………………
|
|
|
|
3
|
…………………
|
|
|
|
4
|
…………………
|
|
|
|
5
|
…………………
|
|
|
|
4. Tồn tại và vướng mắc
Nêu những tồn tại và các vướng mắc hiện tại của địa
phương bao gồm: vận hành, sử dụng, kinh phí, quản lý, chỉ đạo điều hành, ứng dụng
công nghệ thông tin.
5. Đề xuất và kiến nghị
Nêu những đề xuất và kiến nghị chung nhằm thực hiện
tốt công tác ứng dụng CNTT trên nền tảng mạng TSLCD trong hoạt động của cơ quan
nhà nước trong giai đoạn tới.
|
…………, ngày
……tháng…..năm……
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ghi rõ họ tên,
ký tên, đóng dấu)
|
1 Liệt kê
chi tiết tên các dịch vụ, ứng dụng đã triển khai trên mạng TSLCD tại mục “Dịch
vụ, ứng dụng đã triển khai trên mạng TSLCD”
2 Đánh dấu
“X” vào ô tương ứng trong mục “Hiện trạng kết nối”, mục “Đáp ứng tiêu chí ATTT
tại Phụ lục 1” và mục “Kết nối mạng nội bộ (LAN) vào mạng TSLCD”