ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2015/QÐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 23 tháng 7 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN THUỶ LỢI, THUỶ ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 64/2014/QĐ-TTG NGÀY 18/11/2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11năm 2013;
Căn cứ Nghị định số:
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số
64/2014/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện.
Theo đề nghị của Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 146/TTr-TNMT ngày 15/7/2015, Báo cáo
thẩm định số 189/STP-BCTĐ ngày 24 tháng 6 năm 2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này bản quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án
thuỷ lợi, thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 11năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, bãi bỏ Quyết định số 1389/2010/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 7 năm 2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định cụ thể
một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy
điện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng
4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
3. Các ông bà:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài chính, Xây dựng, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thực
hiện);
- Văn phòng chính phủ;
- Bộ TN&MT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; (báo cáo)
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội đơn vị tỉnh Bắc Kạn;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu VT, CN-XDCB, Hà.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ
CÁC DỰ ÁN THUỶ LỢI, THUỶ ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
64/2014/QĐ-TTG NGÀY 18/11/2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2015/QĐ- UBND ngày 23 tháng 7 năm 2015
của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh.
1. Bản Quy định này
quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ tái định cư các dự án thuỷ lợi,
thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số 64/2014/QĐ- TTg ngày
18/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đặc thù về di dân, tái định cư
các dự án thủy lợi, thủy điện (Gọi tắt là Quyết định 64/2014/QĐ-TTg).
2. Những nội dung về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất không quy định trong bản
Quy định này được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013, Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất (gọi tắt là Nghị định 47/2014/NĐ-CP); Quyết định
số 64/2014/QĐ-TTg; Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định một số nội dung cụ thể trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (gọi tắt là Quyết
định 21/2014/QĐ-UBND); Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (gọi tắt là Quyết định
22/2014/QĐ-UBND) và theo các quy định pháp luật hiện hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng.
1. Cơ quan thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về đất đai, cơ quan quản lý Nhà nước về chính sách ổn
định đời sống và sản xuất cho người dân sau khi tái định cư các dự án thủy lợi,
thủy điện; Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng và các tổ chức, cá nhân có
liên quan;
2. Người sử dụng đất
theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 khi Nhà nước thu hồi đất, bị ảnh
hưởng khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các dự án thủy lợi, thủy điện;
3. Hộ gia đình, cá
nhân sau khi tái định cư, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi
đất để xây dựng khu, điểm tái định cư thực hiện dự án thủy lợi, thủy điện.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ.
Điều
3. Bồi thường về đất đối với trường hợp quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5
Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg.
1. Hộ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất các dự án thủy lợi, thủy điện có diện tích đất sản xuất nằm
ngoài hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước ngày
21 tháng 6 năm 2012, chuyển đến điểm tái định cư, nếu điểm tái định cư xa nơi sản
xuất cũ từ 5 km trở lên thì xử lý như sau:
a) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đề nghị thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thực
hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, theo quy định hiện hành;
b) Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân không đề nghị thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ về phương tiện đi lại
phục vụ sản xuất, hoặc xây dựng lán trại tại nơi sản xuất cũ, mức hỗ trợ là
5.000.000 đồng/hộ.
2. Hộ tái định cư và hộ
gia đình bị ảnh hưởng có diện tích đất sản xuất nằm ngoài hành lang bảo vệ nguồn
nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012, có khoảng
cách từ nơi ở đến khu đất sản xuất dưới 5 km nhưng không có đường vào khu đất sản
xuất đó thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất quyết định thu hồi đất. Việc
thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều
4. Bồi thường về tài sản trên đất đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và
Khoản 3 Điều 6 Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg.
1. Hộ tái định cư có đất
sản xuất bị thu hồi theo quy định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Bản quy định
này được bồi thường về tài sản trên đất. Đơn giá bồi thường tài sản theo các
quyết định về đơn giá tài sản hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời
điểm thu hồi đất.
2. Hộ tái định cư và hộ
bị ảnh hưởng nhận khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi, tái sinh rừng (trừ rừng đặc dụng)
có xây dựng lán trại với mục đích bảo vệ rừng, được bên giao khoán xác nhận;
khi Nhà nước thu hồi đất mà có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã trong diện tích bị
thu hồi có lán trại phục vụ bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng thì được bồi
thường về tài sản, mức bồi thường là 80% giá trị làm lán trại mới.
Điều
5. Hỗ trợ di chuyển người và tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quyết định
số 64/2014/QĐ-TTg.
Trường hợp các hộ tái
định cư tại nơi phải di chuyển có đủ điều kiện tự di chuyển, tự nguyện vận chuyển
người, tài sản được hỗ trợ bằng tiền để tự vận chuyển, không làm đường tạm. Mức
hỗ trợ là 5.000.000 đồng/hộ.
Điều
6. Hỗ trợ sản xuất đối với hộ tái định cư và hộ bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi
đất để xây dựng khu, điểm tái định cư theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
10 Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg.
1. Đối với hộ tái định
cư: Hỗ trợ 03 năm kinh phí khuyến nông cho hộ tái định cư được giao đất sản xuất
nông nghiệp là đất xấu phải cải tạo và đất khai hoang. Mức hỗ trợ cho 03 năm là
6.000.000 đồng/hộ.
2. Hộ bị ảnh hưởng khi
Nhà nước thu hồi đất sản xuất để xây dựng khu, điểm tái định cư được hỗ trợ một
lần theo diện tích đất sản xuất bị thu hồi. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Đất trồng lúa: 2.000
đồng/m2 đất bị thu hồi.
- Các loại đất sản xuất
nông nghiệp còn lại: 1.500 đồng/m2 đất bị thu hồi.
Điều
7. Hỗ trợ khác theo quy định tại Điều 11 Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg.
1. Hộ tái định cư được
hỗ trợ tham quan điểm tái định cư, gồm: Chi phí thuê phương tiện, ăn, ở trong
thời gian tham quan, theo hình thức Nhà nước tổ chức cho đại diện hộ tái định
cư tham quan. Hỗ trợ một lần bằng tiền cho không quá 02 người/hộ gia đình,
không quá 02 ngày cho 01 đợt tham quan điểm tái định cư gồm:
a) Hỗ trợ tiền tàu, xe
đi và về theo mức giá vé tàu, vé xe thông thường của tuyến đường đi tham quan,
khảo sát.
b) Hỗ trợ tiền ăn
trong thời gian tham quan, khảo sát tối đa 80.000 đồng/người/ngày.
c) Hỗ trợ tiền thuê
phòng nghỉ (nếu phải nghỉ qua đêm) tối đa không quá 150.000 đồng/người/ngày.
2. Hỗ trợ khuyến khích
di chuyển theo tiến độ: Các hộ di chuyển sớm hơn tiến độ yêu cầu (kể từ ngày nhận
tiền bồi thường đến trước thời hạn thông báo phải bàn giao mặt bằng) được thưởng
một lần bằng tiền. Mức thưởng là 5.000.000 đồng/hộ.
3. Đối với đồng bào
các dân tộc không có tập quán di chuyển mồ mả được hỗ trợ một lần kinh phí làm
lễ tâm linh theo truyền thống. Mức hỗ trợ là 3.000.000 đồng/mộ trong phạm vi đất
bị thu hồi.
Điều
8. Quy định về hạn mức giao đất ở tại khu, điểm tái định cư tập trung theo quy
định tại Điều 12 Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg.
1. Giao đất ở tại khu,
điểm tái định cư
Hạn mức giao đất ở tại
khu, điểm tái định cư bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 8 Quyết định số
21/2014/QĐ-UBND.
2. Giao đất sản xuất đối
với hộ gia đình, cá nhân đến điểm tái định cư tập trung:
Hộ gia đình, cá nhân
thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Bản quy định này
mà không nhận tiền bồi thường và có đơn đề nghị được giao đất sản xuất, thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện căn cứ quỹ đất của địa phương xem xét từng trường hợp
quyết định giao đất sản xuất. Hạn mức giao đất sản xuất bằng hạn mức giao đất
quy định tại Điều 10 Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND.
Trường hợp địa phương
nơi có đất không còn quỹ đất sản xuất để giao cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất để thực hiện dự án thủy lợi, thủy điện thì thực hiện bồi thường theo quy định
tại Điều 3 Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND.
Điều
9. Hỗ trợ theo quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 16
Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg.
1. Hỗ trợ mua giống vật
nuôi:
Hộ gia đình, cá nhân
sau khi tái định cư được hỗ trợ một lần là 10.000.000,0 đồng/hộ.
2. Hỗ trợ vay vốn:
Đối với hộ nghèo theo tiêu
chí hộ nghèo hiện hành, ngoài được hưởng các chính sách quy định tại các Điểm
a, Điểm b, Điểm c, Khoản 1 Điều 16 Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg còn được hỗ trợ
lãi suất vốn vay bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo hiện hành để mua giống gia
súc, gia cầm, thủy sản hoặc phát triển ngành nghề. Mức vay tối đa là 50.000.000
đồng cho một hộ. Thời gian hỗ trợ lãi suất là 03 năm.
3. Hỗ trợ chi phí bảo
vệ rừng, phát triển rừng và sản xuất nông, lâm kết hợp:
Các hộ gia đình, cá
nhân được giao đất trồng rừng sản xuất được hỗ trợ một lần bằng tiền, mức hỗ trợ
để mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công trồng rừng là
6.000.000 đồng/ha.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
10. Quy định chuyển tiếp.
Các dự án, hạng mục
thuộc dự án thủy lợi, thủy điện đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
phương án đã được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì
thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định
tại Quyết định này. Trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều
11. Tổ chức thực hiện.
1. Trách nhiệm của cấp
huyện nơi có đất bị thu hồi
Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện tốt nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn theo
phân cấp và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với các sở, ban, ngành,
các tổ chức và chủ đầu tư xây dựng các khu tái định cư theo quy định hiện hành,
tạo điều kiện cho các đối tượng bị thu hồi đất sớm ổn định cuộc sống.
2. Trách nhiệm của các
Sở, ngành:
Các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn và các cơ quan có liên quan theo chức
năng nhiệm vụ được giao hướng dẫn nội dung thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý
được quy định tại bản quy định này.
3. Trách nhiệm chủ đầu
tư:
Phối hợp chặt chẽ với
chính quyền địa phương nơi có công trình để tổ chức thực hiện dự án có hiệu quả,
đảm bảo kinh phí thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư của dự án.
4. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
Phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, chủ đầu tư công trình trong quá trình thực hiện dự án; kiểm
tra, xác nhận tình trạng, nguồn gốc sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân
khi thực hiện thu hồi đất; tuyên truyền vận động nhân dân tại địa phương chấp
hành các quy định tại bản quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên
quan nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
5. Trách nhiệm của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất (người bị thu hồi đất):
Người bị thu hồi đất,
tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương, Chủ
đầu tư trong việc thống kê đất đai, tài sản trong phạm vi giải phóng mặt bằng
công trình, nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và chuyển đến nơi tái định cư theo quy
định và bàn giao mặt bằng thực hiện dự án.
Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết./.